Tổng quan nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm tri ân, chăm sóc những người đã có công lao to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Tính đến ngày 31/12/2021, trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có khoảng 31.000 người có công và thân nhân đang được quản lý và hưởng các chế độ ưu đãi. Trong đó, có 4.417 liệt sĩ, 134 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 1.570 thương binh và nhiều đối tượng khác. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, việc thực hiện chính sách vẫn còn tồn tại những khó khăn như công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, thủ tục hành chính còn phức tạp, năng lực cán bộ thực hiện chính sách chưa đồng đều, và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Gia Lâm trong giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Gia Lâm, một huyện ngoại thành với diện tích 114,79 km² và dân số khoảng 243 nghìn người, có nhiều làng nghề truyền thống và khu công nghiệp phát triển. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách đối với người có công. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết chính sách công: Xem chính sách công là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó thực thi chính sách là quá trình biến các quyết định thành kết quả thực tiễn. Chính sách đối với người có công là một bộ phận của chính sách xã hội, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho đối tượng đặc biệt này.
Lý thuyết quản lý công: Tập trung vào quá trình tổ chức, điều hành và phối hợp các chủ thể trong bộ máy nhà nước để thực hiện chính sách một cách hiệu quả, đảm bảo tính hệ thống, minh bạch và công bằng.
Các khái niệm chính bao gồm: người có công với cách mạng, chính sách ưu đãi người có công, thực hiện chính sách công, vai trò của các chủ thể trong thực thi chính sách, và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách người có công và thực hiện chính sách tại huyện Gia Lâm. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu về người có công và các văn bản quản lý nhà nước từ năm 2017 đến 2021.
Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa lý luận và thực trạng; phương pháp so sánh giúp đối chiếu kinh nghiệm thực hiện chính sách ở các địa phương khác như quận Ba Đình (Hà Nội) và huyện Vĩnh Linh (Quảng Trị). Phương pháp thống kê được áp dụng để xử lý số liệu về đối tượng người có công, chi trả trợ cấp, và các hoạt động hỗ trợ.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến 2021, tập trung đánh giá các chính sách và hoạt động thực hiện trong giai đoạn này trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng người có công và đối tượng hưởng chính sách: Tính đến cuối năm 2021, huyện Gia Lâm quản lý 31.000 người có công, trong đó có 4.417 liệt sĩ, 134 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 1.570 thương binh, 251 người nhiễm chất độc hóa học và 25.184 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc. Đây là một lực lượng lớn, đa dạng về đối tượng và nhu cầu hỗ trợ.
Thực hiện chi trả trợ cấp và ưu đãi: Các chế độ trợ cấp ưu đãi được chi trả đúng, đủ và kịp thời cho người có công. Giai đoạn 2017-2021, huyện đã chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục, đào tạo và hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công với tổng kinh phí hàng tỷ đồng. Tỷ lệ chi trả đạt trên 95%, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng.
Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách: UBND huyện phối hợp với các phòng ban, đoàn thể tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền như hội nghị, phát tờ rơi, tuyên truyền lưu động, chuyên mục trên đài truyền thanh, giúp người dân và cán bộ hiểu rõ về chính sách. Tuy nhiên, công tác này chưa được thực hiện thường xuyên và sâu rộng ở một số xã, dẫn đến một bộ phận người có công chưa nắm bắt đầy đủ quyền lợi.
Hạn chế trong thực hiện chính sách: Một số tồn tại gồm thủ tục hành chính còn phức tạp, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, năng lực cán bộ thực hiện chính sách chưa đồng đều, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chi trả trợ cấp còn hạn chế. Ngoài ra, nhà ở của người có công còn xuống cấp, chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Thứ nhất, công tác tuyên truyền chưa được duy trì liên tục và đồng bộ, dẫn đến nhận thức của một số cán bộ và người dân chưa đầy đủ. Thứ hai, quy trình thủ tục hành chính còn rườm rà, gây khó khăn cho người thụ hưởng và cán bộ thực hiện. Thứ ba, năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách ở một số xã chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi.
So sánh với kinh nghiệm tại quận Ba Đình và huyện Vĩnh Linh, các địa phương này đã chú trọng hơn vào công tác tuyên truyền, phối hợp liên ngành và tăng cường thanh tra, kiểm tra, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Việc xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, tổ chức đối thoại chính sách và rà soát hồ sơ người có công được thực hiện bài bản, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ chi trả trợ cấp hàng năm, bảng tổng hợp số lượng người có công theo từng loại đối tượng, và biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của người có công về công tác tuyên truyền và hỗ trợ.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện chính sách và thủ tục hành chính: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến xác nhận, chi trả trợ cấp và các chế độ ưu đãi nhằm giảm phiền hà cho người có công và cán bộ thực hiện. Thời gian thực hiện: 2023-2024. Chủ thể: UBND huyện phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, thường xuyên tại các xã, thị trấn, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa. Sử dụng truyền thông đa phương tiện và tổ chức đối thoại chính sách để nâng cao nhận thức. Thời gian: liên tục từ 2023. Chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài truyền thanh huyện, Mặt trận Tổ quốc.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác chính sách tại các xã, thị trấn. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thiết lập cơ chế kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm trong thực hiện chính sách, bảo đảm công bằng và minh bạch. Thời gian: từ 2023 trở đi. Chủ thể: Thanh tra huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Huy động nguồn lực xã hội hóa chăm sóc người có công: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở, tạo sinh kế cho người có công. Thời gian: 2023-2026. Chủ thể: UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức thực hiện chính sách người có công tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan ban hành văn bản pháp luật: Tham khảo để hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi người có công phù hợp với thực tiễn địa phương.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể chính trị - xã hội: Sử dụng luận văn làm cơ sở để triển khai các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người có công hiệu quả hơn.
Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý công và chính sách xã hội: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và phát triển các đề tài liên quan đến chính sách công và an sinh xã hội.
Câu hỏi thường gặp
Người có công với cách mạng được định nghĩa như thế nào?
Người có công với cách mạng là những cá nhân đã có thành tích tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước công nhận theo Pháp lệnh ưu đãi người có công. Ví dụ bao gồm liệt sĩ, thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động cách mạng trước năm 1945, v.v.Các chính sách ưu đãi chính dành cho người có công gồm những gì?
Bao gồm trợ cấp hàng tháng, bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, ưu tiên tuyển sinh, vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế và các chế độ khác nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người có công.Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách người có công tại huyện Gia Lâm là gì?
Khó khăn gồm công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, thủ tục hành chính phức tạp, năng lực cán bộ chưa đồng đều, ứng dụng công nghệ thông tin hạn chế và nhà ở người có công còn xuống cấp.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách người có công?
Cần hoàn thiện thủ tục hành chính, tăng cường tuyên truyền, đào tạo cán bộ, kiểm tra giám sát chặt chẽ và huy động nguồn lực xã hội hóa chăm sóc người có công.Vai trò của các tổ chức xã hội trong việc thực hiện chính sách người có công là gì?
Các tổ chức xã hội phối hợp tuyên truyền, vận động hỗ trợ, tham gia chăm sóc, xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và tổ chức các hoạt động tri ân, góp phần nâng cao đời sống người có công.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đồng thời đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tại huyện Gia Lâm giai đoạn 2017-2021.
- Phát hiện chính là số lượng người có công lớn, đa dạng đối tượng, chính sách được thực hiện tương đối đầy đủ nhưng còn tồn tại hạn chế về tuyên truyền, thủ tục và năng lực cán bộ.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện thủ tục hành chính, tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, kiểm tra giám sát và huy động nguồn lực xã hội hóa.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách người có công, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nghiên cứu và tổ chức xã hội.
- Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Gia Lâm.
Hành động ngay hôm nay để góp phần nâng cao đời sống người có công và phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam.