Tổng quan nghiên cứu
Giảm nghèo bền vững là một trong những mục tiêu trọng tâm của chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ nghèo đa chiều tại Việt Nam đã giảm từ 18,1% năm 2012 xuống còn 10,9% năm 2016, trong khi tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống 7,0% trong cùng giai đoạn. Tuy nhiên, tình trạng tái nghèo và chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn còn là thách thức lớn. Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, với dân số trên 80.000 người, trong đó có hơn 200 người dân tộc Cor, là một trong những địa bàn miền núi còn nhiều khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 là 10,21% và giảm xuống còn 6,99% năm 2018. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015-2018, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2025. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội và chính sách công liên quan đến giảm nghèo bền vững. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết chính sách công: Nhấn mạnh vai trò của chính sách công trong việc điều chỉnh các vấn đề xã hội, trong đó thực hiện chính sách giảm nghèo là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách công, bao gồm xây dựng, thực thi, giám sát và điều chỉnh chính sách.
Lý thuyết giảm nghèo bền vững: Định nghĩa giảm nghèo bền vững là quá trình giúp người nghèo tiếp cận các nguồn lực sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao thu nhập và khả năng tự lực, tránh tái nghèo. Khái niệm này được đo lường qua các tiêu chí như tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ tái nghèo, thu nhập cải thiện, mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội và khả năng tổ chức thực hiện chính sách.
Các khái niệm chính bao gồm: nghèo đa chiều, chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, chính sách giảm nghèo bền vững, tái nghèo, và tổ chức thực hiện chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp phân tích số liệu định lượng thu thập từ các nguồn chính thức. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015-2018, với số liệu được thu thập từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và các báo cáo chính sách liên quan.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp tổng hợp và phân tích toàn bộ số liệu điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các năm và các địa bàn xã, thị trấn trong huyện để đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách.
Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2018, với việc thu thập, tổng hợp số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Giảm tỷ lệ hộ nghèo rõ rệt: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước giảm từ 14,33% năm 2015 xuống còn 6,99% năm 2018, tương đương mức giảm bình quân trên 1,5% mỗi năm. Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm từ 11,42% xuống 4,46% trong cùng giai đoạn, với tốc độ giảm bình quân trên 2%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực: Giá trị sản xuất toàn huyện tăng trưởng bình quân trên 19% mỗi năm, trong đó tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 24,35% lên 29,12%, dịch vụ tăng từ 55,12% lên 58,21%, trong khi tỷ trọng nông - lâm - thủy sản giảm từ 20,53% xuống 12,67%.
Mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội được cải thiện: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 86,3%, 13/15 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Hơn 50% trường học đạt chuẩn quốc gia, với hơn 15.000 học sinh được hưởng các chính sách hỗ trợ học phí, học bổng và tiền ăn trưa.
Hiệu quả công tác đào tạo nghề và hỗ trợ sản xuất: Trên 3.000 lao động tham gia học nghề từ 2015 đến 2018, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 41,8% lên 55,67%. Các mô hình kinh tế vườn, trang trại được nhân rộng, góp phần nâng cao thu nhập cho người nghèo.
Thảo luận kết quả
Việc giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước phản ánh hiệu quả của các chính sách giảm nghèo bền vững được triển khai đồng bộ, bao gồm hỗ trợ về tín dụng, đào tạo nghề, y tế, giáo dục và đầu tư cơ sở hạ tầng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ phù hợp với xu hướng phát triển chung của tỉnh và cả nước, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
Mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu rủi ro tái nghèo. Công tác đào tạo nghề và hỗ trợ sản xuất đã giúp người nghèo nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như một bộ phận người dân còn tư tưởng ỷ lại, chưa tích cực tham gia các chương trình giảm nghèo; công tác tuyên truyền và giám sát ở một số địa phương còn mang tính hình thức; các công trình hạ tầng xuống cấp cần được duy tu, nâng cấp. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, kết quả tại Tiên Phước tương đối khả quan nhưng cần tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo tính bền vững lâu dài.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo qua các năm, bảng phân tích cơ cấu kinh tế và biểu đồ mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân: Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tập huấn về chính sách giảm nghèo bền vững nhằm nâng cao ý thức tự lực, tự cường của người nghèo. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các xã, thị trấn. Thời gian: liên tục trong giai đoạn 2021-2025.
Nâng cao chất lượng và mở rộng đào tạo nghề: Tăng cường đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với các trung tâm đào tạo nghề. Thời gian: 2021-2025.
Đầu tư, duy tu nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu: Tập trung nguồn lực nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, kênh mương thủy lợi, hệ thống nước sạch và điện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt. Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan. Thời gian: 2021-2023.
Tăng cường hỗ trợ tín dụng ưu đãi và khuyến nông, khuyến lâm: Mở rộng quy mô và cải tiến thủ tục vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo, đồng thời đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ vật tư sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất. Chủ thể: Ngân hàng Chính sách xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian: 2021-2025.
Tăng cường giám sát, đánh giá và điều chỉnh chính sách: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, đánh giá định kỳ hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo, kịp thời điều chỉnh phù hợp với thực tiễn địa phương. Chủ thể: Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, các cơ quan chuyên môn. Thời gian: hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện và xã: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng, điều chỉnh và triển khai các chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế: Tham khảo để thiết kế các chương trình hỗ trợ giảm nghèo bền vững, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, phát triển kinh tế - xã hội: Là tài liệu tham khảo bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn về chính sách giảm nghèo bền vững tại vùng miền núi Việt Nam.
Người dân và các nhóm cộng đồng nghèo: Hiểu rõ hơn về các chính sách hỗ trợ, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá trình tham gia các chương trình giảm nghèo, từ đó chủ động vươn lên cải thiện đời sống.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách giảm nghèo bền vững là gì?
Chính sách giảm nghèo bền vững là các biện pháp hỗ trợ người nghèo tiếp cận nguồn lực sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao thu nhập và khả năng tự lực, nhằm tránh tái nghèo. Ví dụ, hỗ trợ tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, bảo hiểm y tế.Tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều như thế nào?
Hộ nghèo được xác định dựa trên thu nhập bình quân đầu người/tháng và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin. Hộ thiếu hụt từ 3 chỉ số trở lên hoặc có thu nhập dưới chuẩn được coi là nghèo.Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở Tiên Phước giảm nhưng vẫn còn tái nghèo?
Nguyên nhân gồm hạn chế về năng lực tổ chức thực hiện chính sách, tư tưởng ỷ lại của một số hộ nghèo, biến động thiên tai và kinh tế, cũng như chất lượng hỗ trợ chưa đồng đều. Do đó, cần tăng cường giám sát và hỗ trợ phù hợp.Các chính sách hỗ trợ nào đã được triển khai hiệu quả tại Tiên Phước?
Các chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, bảo hiểm y tế, hỗ trợ học phí và tiền ăn cho học sinh nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đã góp phần giảm nghèo rõ rệt tại địa phương.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững?
Cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân, cải thiện chất lượng đào tạo nghề, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện chính sách. Ví dụ, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật nông nghiệp và hỗ trợ vay vốn ưu đãi.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Tiên Phước giảm từ 14,33% năm 2015 xuống còn 6,99% năm 2018, thể hiện hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, góp phần nâng cao thu nhập người dân.
- Mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục được cải thiện rõ rệt, tạo nền tảng cho phát triển bền vững.
- Công tác đào tạo nghề và hỗ trợ sản xuất đã giúp người nghèo nâng cao năng lực và tự lực thoát nghèo.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường tuyên truyền, nâng cao đào tạo nghề, đầu tư hạ tầng, hỗ trợ tín dụng và giám sát chính sách nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững đến năm 2025.
Nghiên cứu khuyến nghị các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương. Đây là bước đi cần thiết để góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững tại huyện Tiên Phước và các vùng miền núi khác.