Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh các bệnh viện công lập tại Việt Nam đang từng bước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) trở nên cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, với quy mô 900 giường bệnh và hơn 1.120 cán bộ công nhân viên, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ năm 1924 đến nay, đóng vai trò tuyến điều trị cao nhất của tỉnh. Năm 2015, bệnh viện đã khám cho hơn 387.000 lượt bệnh nhân và điều trị nội trú trung bình 972 bệnh nhân mỗi ngày. Tuy nhiên, công tác kế toán quản trị tại đây còn nhiều hạn chế, chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho các cấp quản lý trong việc lập dự toán, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định tài chính.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về vận dụng KTQT tại các bệnh viện công lập, khảo sát thực trạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2015-2016, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác kế toán quản trị trong bệnh viện, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định mới. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện chủ động kiểm soát thu chi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán quản trị hiện đại, trong đó:

  • Khái niệm kế toán quản trị: Theo Luật Kế toán Việt Nam, KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ quản trị nội bộ. Viện nghiên cứu KTQT Mỹ nhấn mạnh KTQT là quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày và truyền đạt thông tin cho nhà quản trị nhằm lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định.

  • Lịch sử phát triển KTQT: Qua bốn giai đoạn từ kế toán chi phí truyền thống trước 1950 đến việc tạo giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ những năm 1990, KTQT đã phát triển thành công cụ quản lý không thể thiếu trong tổ chức.

  • Mục tiêu và nhiệm vụ KTQT: Cung cấp thông tin trọng tâm cho lãnh đạo, tham gia vào quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết định, đồng thời thống kê, kiểm soát và phân tích hoạt động kinh doanh.

  • Vai trò KTQT trong bệnh viện công lập: Hỗ trợ lập dự toán thu chi, kiểm tra đánh giá thực hiện dự toán, cung cấp thông tin kịp thời cho các quyết định tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: dự toán thu chi, kiểm soát chi phí, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, chi phí cố định và biến đổi, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, và các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả kết hợp phân tích so sánh số liệu thu thập từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2015-2016. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các báo cáo tài chính, dự toán thu chi, và các báo cáo kiểm tra, đánh giá nội bộ của bệnh viện trong thời gian này. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu.

Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán với kế hoạch, đánh giá sự chênh lệch và nguyên nhân. Ngoài ra, nghiên cứu còn tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận, văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC, và các quy định về kế toán hành chính sự nghiệp. Timeline nghiên cứu kéo dài từ quý 4 năm 2015 đến hết năm 2016, tập trung vào việc thu thập, phân tích số liệu và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán thu chi: Bệnh viện xây dựng dự toán thu chi dựa trên số liệu thực tế năm trước, số giường bệnh kế hoạch và số lượng cán bộ công nhân viên. Năm 2016, dự toán thu từ viện phí, BHYT và các dịch vụ khác được lập chi tiết theo từng nguồn thu, trong đó dự toán thu viện phí dựa trên số lượt khám chữa bệnh năm trước. Tỷ lệ dự toán thu đạt khoảng 95% so với thực tế, cho thấy tính khả thi cao nhưng vẫn còn tiềm năng cải thiện.

  2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện dự toán: Qua so sánh số liệu thực hiện với dự toán, bệnh viện phát hiện một số khoản chi vượt dự toán như chi phí thuốc men, vật tư y tế, trong khi một số khoản chi hành chính được tiết kiệm khoảng 10%. Việc kiểm soát chi phí chưa chặt chẽ dẫn đến lãng phí tiềm ẩn. Tỷ lệ chi thường xuyên chiếm khoảng 85% tổng chi ngân sách, phần còn lại là chi không thường xuyên.

  3. Cung cấp thông tin cho ra quyết định: Phòng Tài chính Kế toán cung cấp các báo cáo tài chính định kỳ và báo cáo phân tích chi phí cho Ban Giám đốc. Tuy nhiên, thông tin chưa được cập nhật kịp thời và chưa đầy đủ về chi tiết chi phí theo khoa phòng, ảnh hưởng đến hiệu quả ra quyết định. Khoảng 70% các quyết định tài chính dựa trên báo cáo kế toán quản trị có tính dự báo và phân tích chi phí.

  4. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tập trung với các bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán thu, kế toán chi, kế toán vật tư và thủ quỹ. Tuy nhiên, việc phân công nhiệm vụ và phối hợp giữa các bộ phận còn hạn chế, dẫn đến chậm trễ trong xử lý số liệu và báo cáo.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do bệnh viện mới bước đầu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, chưa có hệ thống kế toán quản trị hoàn chỉnh và thiếu nhân lực chuyên trách. So với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác như Bệnh viện Đa khoa Thành phố Buôn Ma Thuột, Đoàn Nguyên Hồng (2010) cũng chỉ ra tình trạng tương tự về việc chưa áp dụng hiệu quả kế toán quản trị trong quản lý tài chính.

Việc lập dự toán dựa trên số liệu quá khứ giúp đảm bảo tính khả thi nhưng chưa tận dụng được các công cụ dự báo hiện đại, làm giảm khả năng thích ứng với biến động tài chính. Kiểm soát chi phí chưa chặt chẽ làm tăng nguy cơ lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bệnh viện. Thông tin kế toán quản trị chưa kịp thời và chi tiết làm hạn chế khả năng ra quyết định chính xác và nhanh chóng của lãnh đạo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh dự toán và thực hiện thu chi theo từng nguồn, bảng phân tích tỷ lệ chi phí theo nhóm chi, và sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán để minh họa các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán quản trị hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán: Áp dụng các phương pháp dự báo tài chính hiện đại, kết hợp phân tích xu hướng và biến động thị trường để xây dựng dự toán thu chi chính xác hơn. Mục tiêu nâng tỷ lệ dự toán thu đạt trên 98% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính Kế toán phối hợp với Ban Giám đốc.

  2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chi phí: Xây dựng hệ thống định mức chi tiêu chi tiết theo từng khoa phòng, áp dụng công nghệ thông tin để giám sát chi phí theo thời gian thực. Mục tiêu giảm chi phí không cần thiết ít nhất 10% trong năm đầu thực hiện. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính Kế toán và các khoa phòng liên quan.

  3. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin kế toán quản trị: Đào tạo nhân viên kế toán về kỹ năng phân tích, báo cáo và sử dụng phần mềm kế toán quản trị hiện đại. Đảm bảo báo cáo tài chính được cập nhật hàng tháng, cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết cho lãnh đạo. Mục tiêu hoàn thành trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và Phòng Tài chính Kế toán.

  4. Tổ chức lại bộ máy kế toán: Phân công rõ ràng nhiệm vụ, tăng cường phối hợp giữa các bộ phận kế toán, xây dựng quy trình làm việc chuẩn hóa nhằm nâng cao hiệu quả xử lý số liệu và báo cáo. Mục tiêu rút ngắn thời gian lập báo cáo xuống còn 5 ngày sau kỳ kế toán. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và Trưởng phòng Tài chính Kế toán.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các bệnh viện công lập: Giúp hiểu rõ vai trò và cách vận dụng kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, từ đó đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời.

  2. Phòng Tài chính Kế toán bệnh viện: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải tiến công tác lập dự toán, kiểm soát chi phí và báo cáo tài chính, nâng cao năng lực chuyên môn.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản trị y tế: Là tài liệu tham khảo quý giá về ứng dụng kế toán quản trị trong lĩnh vực y tế công lập, đặc biệt trong bối cảnh tự chủ tài chính.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Hỗ trợ xây dựng chính sách, hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp có thu, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán quản trị khác gì so với kế toán tài chính trong bệnh viện?
    Kế toán quản trị tập trung cung cấp thông tin nội bộ phục vụ quản lý, lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, trong khi kế toán tài chính chủ yếu phản ánh thông tin tài chính quá khứ cho các bên ngoài. Ví dụ, KTQT giúp lãnh đạo bệnh viện dự toán chi phí từng khoa, còn KTTC báo cáo tổng thể tài chính bệnh viện.

  2. Tại sao việc lập dự toán thu chi lại quan trọng trong bệnh viện công lập?
    Dự toán thu chi giúp bệnh viện chủ động kế hoạch tài chính, đảm bảo cân đối nguồn lực, tránh lãng phí và thiếu hụt kinh phí. Ví dụ, dự toán viện phí dựa trên số lượt khám chữa bệnh năm trước giúp bệnh viện chuẩn bị ngân sách phù hợp.

  3. Những khó khăn chính khi áp dụng kế toán quản trị tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk là gì?
    Bao gồm thiếu nhân lực chuyên trách, hệ thống kế toán chưa hoàn chỉnh, thông tin chưa kịp thời và chi tiết, cũng như hạn chế trong kiểm soát chi phí. Điều này làm giảm hiệu quả quản lý tài chính và ra quyết định.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí trong bệnh viện?
    Bệnh viện cần xây dựng định mức chi tiêu chi tiết, áp dụng công nghệ giám sát chi phí theo thời gian thực và tăng cường đào tạo nhân viên kế toán. Ví dụ, kiểm soát chặt chi phí thuốc men và vật tư y tế giúp giảm lãng phí.

  5. Vai trò của các quỹ như Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi trong quản lý tài chính bệnh viện?
    Các quỹ này giúp bệnh viện đầu tư phát triển, khen thưởng, hỗ trợ người lao động và ổn định thu nhập, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Ví dụ, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được trích tối thiểu 25% phần chênh lệch thu lớn hơn chi để đầu tư trang thiết bị.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị và vận dụng thực tiễn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, làm rõ vai trò của KTQT trong quản lý tài chính bệnh viện công lập.
  • Thực trạng cho thấy bệnh viện đã có bước đầu áp dụng KTQT trong lập dự toán, kiểm tra và ra quyết định nhưng còn nhiều hạn chế về hệ thống, nhân lực và chất lượng thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán, tăng cường kiểm soát chi phí, nâng cao chất lượng thông tin và tổ chức bộ máy kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện và các đơn vị sự nghiệp có thu khác trong việc áp dụng KTQT hiệu quả.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, áp dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình chuẩn hóa công tác kế toán quản trị tại bệnh viện.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện bằng cách áp dụng các giải pháp kế toán quản trị được đề xuất trong nghiên cứu này!