Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2023, công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) công chức, viên chức (CCVC) của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (TW Hội LHPN Việt Nam) đã được triển khai nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ. Theo thống kê tính đến tháng 9/2023, TW Hội có tổng cộng 189 công chức, viên chức thuộc Văn phòng, các ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trong đó 30,7% là lãnh đạo cấp vụ và tương đương, 5,8% là lãnh đạo cấp phòng và tương đương, còn lại là công chức không giữ chức vụ lãnh đạo. Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC của TW Hội, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách này trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.

Nghiên cứu có phạm vi không gian tại TW Hội LHPN Việt Nam và phạm vi thời gian từ 2017 đến 2023. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CCVC có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển tổ chức và xã hội. Các chỉ số quan trọng được phân tích bao gồm trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và ngoại ngữ của đội ngũ CCVC, đồng thời đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD qua các giai đoạn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý công và chính sách công, kết hợp với mô hình tổ chức thực hiện chính sách gồm các khái niệm chính: công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện chính sách. Lý thuyết chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được vận dụng làm nền tảng tư tưởng, cùng với các nguyên tắc, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác ĐTBD CCVC. Mô hình tổ chức thực hiện chính sách được phân tích qua các bước xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp, duy trì, điều chỉnh, đôn đốc và tổng kết đánh giá.

Các khái niệm trọng tâm bao gồm:

  • Công chức, viên chức: Phân biệt dựa trên cơ sở tuyển dụng, chế độ làm việc và vị trí công tác theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
  • Đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo là quá trình dài hạn nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản; bồi dưỡng là quá trình ngắn hạn nhằm cập nhật, nâng cao năng lực.
  • Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: Tập hợp các quyết định và giải pháp của Nhà nước nhằm phát triển đội ngũ CCVC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
  • Tổ chức thực hiện chính sách: Quá trình triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện chính sách ĐTBD trong thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Thu thập dữ liệu: Tổng hợp từ các tài liệu chuyên khảo, báo cáo, văn bản pháp luật, các bài viết khoa học và dữ liệu thống kê của TW Hội LHPN Việt Nam.
  • Phân tích, tổng hợp: So sánh, đối chiếu các số liệu thống kê về trình độ, năng lực CCVC, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD.
  • Phương pháp thống kê: Xử lý dữ liệu định lượng về số lượng, cơ cấu, trình độ CCVC, trình bày dưới dạng bảng biểu để minh chứng cho các nhận định.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ 189 công chức, viên chức thuộc Văn phòng, các ban và đơn vị sự nghiệp của TW Hội tính đến tháng 9/2023.
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ đối tượng nghiên cứu được khảo sát nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017-2023, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo cấp vụ và tương đương: 63,8% có trình độ thạc sĩ, 5,8% có trình độ tiến sĩ, phần lớn thuộc các đơn vị sự nghiệp giáo dục và nghiên cứu. Trình độ đại học chiếm 14,5%.
  2. Trình độ lý luận chính trị: 81,2% lãnh đạo cấp vụ đã qua đào tạo trình độ cao cấp, 2,4% trình độ cử nhân, không có người chưa qua đào tạo.
  3. Trình độ quản lý nhà nước: 43,4% lãnh đạo cấp vụ có trình độ chuyên viên chính, 26,3% chuyên viên cao cấp, 14% chuyên viên.
  4. Trình độ tin học và ngoại ngữ: 84,1% lãnh đạo cấp vụ có chứng chỉ tin học, 24,6% có trình độ đại học ngoại ngữ, 59,4% có chứng chỉ ngoại ngữ.
  5. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo: 100% có trình độ đại học trở lên, trong đó 54,4% có thạc sĩ, 1% có tiến sĩ; 40,4% có trình độ cao cấp lý luận chính trị, 57,9% trung cấp; 94,7% có chứng chỉ tin học; 75,4% có chứng chỉ ngoại ngữ.
  6. Hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD: TW Hội đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng công vụ với tỷ lệ trên 80% CCVC tham gia hàng năm. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về chất lượng đào tạo, sự phù hợp của chương trình với yêu cầu công việc và môi trường quốc tế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy đội ngũ lãnh đạo và công chức TW Hội LHPN Việt Nam có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị tương đối cao, đáp ứng phần lớn yêu cầu công tác. Tuy nhiên, tỷ lệ tiến sĩ còn thấp, đặc biệt trong các vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương, cho thấy cần tăng cường đào tạo chuyên sâu. Trình độ tin học và ngoại ngữ tuy được cải thiện nhưng vẫn chưa đồng đều, ảnh hưởng đến khả năng làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế.

So sánh với một số nghiên cứu trong ngành quản lý công, kết quả tương đồng với xu hướng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng mềm cho CCVC nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hành chính và phát triển kinh tế xã hội. Việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD tại TW Hội đã có nhiều tiến bộ, nhưng cần chú trọng hơn đến việc xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo và đánh giá chất lượng sau đào tạo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tin học và ngoại ngữ của CCVC theo từng cấp bậc, giúp minh họa rõ ràng sự phân hóa và nhu cầu đào tạo cụ thể.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn: Thiết lập kế hoạch chi tiết, phù hợp với từng vị trí công tác và định hướng phát triển của TW Hội, đảm bảo tính chủ động và linh hoạt trong tổ chức thực hiện. Thời gian thực hiện: 2024-2026. Chủ thể: Ban Tổ chức TW Hội phối hợp với các đơn vị liên quan.

  2. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo: Cập nhật chương trình đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn, tăng cường kỹ năng ngoại ngữ, tin học và kỹ năng mềm, áp dụng phương pháp đào tạo trực tuyến kết hợp với thực hành. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Ban Tuyên giáo, Ban Chính sách – Luật pháp.

  3. Tăng cường đánh giá chất lượng sau đào tạo: Xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện, bao gồm đánh giá kiến thức, kỹ năng và áp dụng thực tế, làm cơ sở điều chỉnh chương trình và chính sách. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Ban Tổ chức, Ban Kiểm tra.

  4. Phát huy vai trò lãnh đạo trong công tác ĐTBD: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo các cấp trong việc chỉ đạo, tạo điều kiện và động viên CCVC tham gia ĐTBD. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban Chấp hành, Đảng đoàn TW Hội.

  5. Tăng cường hợp tác, huy động nguồn lực: Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các học viện, trung tâm đào tạo để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hình thức đào tạo, đồng thời vận động tài trợ. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Ban Quốc tế, Ban Tài chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý các cơ quan hành chính nhà nước: Nhận diện các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu đổi mới hành chính.

  2. Cán bộ, công chức, viên chức TW Hội LHPN Việt Nam: Hiểu rõ về chính sách ĐTBD, nhận thức tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm trong công tác và hội nhập quốc tế.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý công: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo về tổ chức thực hiện chính sách công, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công vụ.

  4. Các tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập: Áp dụng các kinh nghiệm, giải pháp đề xuất để cải thiện công tác ĐTBD, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức phù hợp với đặc thù tổ chức.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lại quan trọng đối với TW Hội LHPN Việt Nam?
    Công tác ĐTBD giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và phẩm chất đạo đức của đội ngũ CCVC, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và hội nhập quốc tế. Ví dụ, trên 80% CCVC TW Hội được bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật và kỹ năng công vụ hàng năm.

  2. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ tài liệu, báo cáo, phân tích thống kê và tổng hợp số liệu định lượng từ 189 CCVC TW Hội trong giai đoạn 2017-2023.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD?
    Bao gồm yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, chính trị, công nghệ 4.0; yếu tố chủ quan như thể chế chính sách, sự quan tâm của lãnh đạo, nhận thức của CCVC và tính khoa học của kế hoạch đào tạo.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng?
    Thông qua hệ thống đánh giá kiến thức, kỹ năng sau đào tạo, mức độ áp dụng vào công việc thực tế và sự hài lòng của CCVC, đồng thời so sánh tỷ lệ tham gia và kết quả đào tạo qua các năm.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD?
    Bao gồm xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, tăng cường đánh giá chất lượng, phát huy vai trò lãnh đạo và mở rộng hợp tác quốc tế.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn 2017-2023.
  • Đội ngũ CCVC TW Hội có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị tương đối cao, nhưng cần nâng cao hơn nữa về trình độ tiến sĩ, kỹ năng tin học và ngoại ngữ.
  • Công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về chất lượng và sự phù hợp của chương trình đào tạo.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, bao gồm xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, đổi mới nội dung, phương pháp, tăng cường đánh giá và phát huy vai trò lãnh đạo.
  • Khuyến nghị TW Hội tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực và nâng cao nhận thức của CCVC để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và lãnh đạo TW Hội cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các nhà quản lý có thể liên hệ với Ban Tổ chức TW Hội LHPN Việt Nam.