Tổng quan nghiên cứu

Chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong những chính sách trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, với diện tích đất tự nhiên 451 km² và dân số khoảng 132.923 người theo đạo Phật giáo Hòa Hảo chiếm 54,2%, chương trình đã được triển khai từ năm 2011 đến 2019. Tuy nhiên, xuất phát điểm của huyện còn thấp với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp quy mô nhỏ, hạ tầng cơ sở chưa đồng bộ và nhận thức của người dân về chính sách còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, đánh giá hiệu quả, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2011-2019, với phạm vi không gian là toàn bộ huyện Châu Phú, đồng thời tham khảo kinh nghiệm từ huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố nền tảng lý luận và thực tiễn cho công tác xây dựng nông thôn mới tại địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Nông thôn: Phần lãnh thổ ngoài đô thị, chủ yếu dân cư làm nông nghiệp, được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã.
  • Nông thôn mới: Mô hình phát triển toàn diện, hiện đại về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và chính trị tại khu vực nông thôn, theo 19 tiêu chí quốc gia.
  • Chính sách xây dựng nông thôn mới: Tập hợp các chủ trương, chính sách và chương trình nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
  • Thực hiện chính sách: Quá trình đưa chính sách vào thực tiễn thông qua kế hoạch, tổ chức, phân công, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá.

Khung lý thuyết còn bao gồm các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới như phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, gắn kết phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích đánh giá dựa trên các tài liệu khoa học, văn bản pháp luật và số liệu từ các cơ quan chuyên môn của huyện Châu Phú. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 12 xã trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2011-2019. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định lượng và định tính, kết hợp so sánh với huyện Thoại Sơn để rút ra bài học kinh nghiệm. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2011 đến 2019, tập trung vào các giai đoạn lập kế hoạch, triển khai, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách: Huyện Châu Phú đã xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn 2011-2019, thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối với sự phân công rõ ràng cho từng ngành, từng xã. Tỷ lệ xã có quy hoạch xây dựng nông thôn mới đạt 100% vào năm 2012, với việc điều chỉnh quy hoạch phù hợp thực tế vào giai đoạn 2015-2018.

  2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Đã đầu tư xây dựng 175 tuyến đường dài 458,88 km, trong đó 11/12 xã có đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh với 428 tuyến kênh dài 1.051 km, tỷ lệ diện tích đất sản xuất được tưới tiêu chủ động đạt trên 95%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn đạt 99,65%, tăng 14% so với năm 2011.

  3. Nâng cao đời sống và thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2019 đạt 55,191 triệu đồng/năm, tăng gần 3,5 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,27% vào năm 2018, giảm mạnh so với giai đoạn trước. Tỷ lệ lao động có việc làm đạt 94,28%, tăng 14,54% so với năm 2011.

  4. Phát triển giáo dục, y tế và văn hóa: 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 85,84%. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa phát triển mạnh với 97,16% gia đình đạt chuẩn văn hóa, 91,6% ấp đạt chuẩn văn hóa.

  5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 91,83%, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh đạt 89,02%. Huyện đã xây dựng 14 tuyến đường hoa dài khoảng 12 km, tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 50,24%, với 687 cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đúng quy định về môi trường.

Thảo luận kết quả

Việc xây dựng kế hoạch chi tiết và phân công trách nhiệm rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Phú. So với huyện Thoại Sơn, nơi đã hoàn thành 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2018, Châu Phú vẫn còn một số xã chưa đạt chuẩn do điều kiện kinh tế và hạ tầng còn hạn chế.

Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi và điện đã góp phần nâng cao năng suất nông nghiệp và cải thiện đời sống người dân. Thu nhập bình quân tăng gần 3,5 lần trong vòng 9 năm cho thấy hiệu quả tích cực của chính sách. Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom rác thải còn thấp, chỉ đạt khoảng 50%, cho thấy cần tăng cường công tác bảo vệ môi trường.

Việc phát triển giáo dục, y tế và văn hóa đã góp phần nâng cao dân trí và ổn định xã hội, tạo nền tảng cho phát triển bền vững. Các mô hình liên kết sản xuất và đào tạo nghề đã giúp người dân nâng cao kỹ năng và thu nhập, giảm nghèo hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần, biểu đồ tiến độ đầu tư hạ tầng và bảng tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới theo từng xã để minh họa rõ nét hơn về tiến trình và kết quả thực hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân
    Đẩy mạnh tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới qua các phương tiện truyền thông và hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao sự đồng thuận và tham gia của người dân. Thời gian: liên tục trong giai đoạn 2024-2026. Chủ thể: Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.

  2. Đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông và thủy lợi
    Ưu tiên nguồn lực đầu tư nâng cấp các tuyến đường liên xã, đường nội đồng và hệ thống thủy lợi để phục vụ sản xuất và sinh hoạt, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai. Thời gian: 2024-2028. Chủ thể: Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  3. Phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
    Mở rộng các mô hình “Cánh đồng lớn” và liên kết với doanh nghiệp để nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho nông dân. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các hợp tác xã và doanh nghiệp.

  4. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề
    Tăng cường đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt cho lao động trẻ và người nghèo, nhằm tạo việc làm bền vững. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

  5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và xử lý rác thải
    Xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả, vận động người dân thực hiện phân loại rác tại nguồn, bảo vệ cảnh quan nông thôn. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Phòng Tài nguyên và Môi trường, các xã và tổ chức cộng đồng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp
    Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành Chính sách công, Phát triển nông thôn
    Cung cấp tài liệu tham khảo toàn diện về thực trạng và phương pháp nghiên cứu chính sách công trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương
    Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp thực hiện các chương trình phát triển nông thôn mới, nâng cao vai trò của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.

  4. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp
    Tham khảo các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn để mở rộng hoạt động kinh doanh và hợp tác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách xây dựng nông thôn mới có những tiêu chí nào quan trọng nhất?
    Tiêu chí quan trọng bao gồm quy hoạch, hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế, thu nhập, hộ nghèo, môi trường và hệ thống chính trị vững mạnh. Ví dụ, huyện Châu Phú đã đạt 11/12 xã có đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa.

  2. Làm thế nào để huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới?
    Huy động từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, doanh nghiệp, vốn vay tín dụng và đóng góp của nhân dân. Tại Châu Phú, nguồn vốn huy động từ nhân dân chiếm khoảng 8,01% tổng kinh phí.

  3. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới như thế nào?
    Người dân là chủ thể xây dựng, tham gia đóng góp công sức, tài chính, giám sát và hưởng lợi từ các công trình. Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức giúp tăng cường sự đồng thuận và tham gia tích cực.

  4. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại Châu Phú?
    Bao gồm xuất phát điểm thấp về kinh tế, hạ tầng chưa đồng bộ, tâm lý trông chờ hỗ trợ, nhận thức của một bộ phận dân cư còn hạn chế và tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt chưa cao.

  5. Làm thế nào để duy trì và phát huy hiệu quả chính sách xây dựng nông thôn mới?
    Cần củng cố bộ máy tổ chức, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chính sách phù hợp, đồng thời tăng cường đào tạo cán bộ và nâng cao nhận thức cộng đồng. Ví dụ, Châu Phú đã tổ chức 8 đợt tập huấn với hơn 1.500 lượt cán bộ tham gia.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xây dựng nông thôn mới, tập trung nghiên cứu thực trạng tại huyện Châu Phú giai đoạn 2011-2019.
  • Kết quả cho thấy sự phát triển đồng bộ về hạ tầng, kinh tế, văn hóa, giáo dục và môi trường, góp phần nâng cao đời sống người dân.
  • Một số tồn tại như tỷ lệ thu gom rác thải còn thấp, nhận thức của người dân chưa đồng đều cần được khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong giai đoạn tiếp theo, tập trung vào tuyên truyền, đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.
  • Khuyến nghị các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện để xây dựng nông thôn mới bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý tham khảo luận văn để áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.