Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2013-2017, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Quận Ngũ Hành Sơn với diện tích tự nhiên khoảng 4.000 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm gần 20%, có vị trí địa lý thuận lợi với bờ biển dài 12 km, tài nguyên thiên nhiên phong phú và di tích văn hóa - du lịch nổi bật như khu di tích Ngũ Hành Sơn. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa nhanh đã tạo ra áp lực chuyển đổi ngành nghề, dẫn đến một lượng lớn lao động nông nghiệp phải chuyển sang các ngành nghề khác hoặc thất nghiệp. Trong bối cảnh đó, phát triển TTCN được xem là giải pháp chiến lược nhằm khai thác tiềm năng địa phương, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, đánh giá các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động sản xuất TTCN trên địa bàn quận trong giai đoạn 2013-2017, với trọng tâm là các chính sách của Nhà nước và địa phương liên quan đến phát triển TTCN. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách phát triển TTCN, đồng thời hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về chính sách công và phát triển tiểu thủ công nghiệp. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết chính sách công: Nhấn mạnh quá trình xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách phát triển TTCN, trong đó thực hiện chính sách là bước chuyển hóa ý chí thành hành động thực tế, quyết định hiệu quả của chính sách. Các nguyên tắc thực hiện như tính công cộng, hệ thống, khả thi và quyết định đa số được vận dụng để phân tích.
Lý thuyết phát triển tiểu thủ công nghiệp: Định nghĩa TTCN là ngành sản xuất quy mô nhỏ, sử dụng lao động thủ công kết hợp máy móc công suất thấp, mang tính truyền thống và hiện đại hóa. Vai trò của TTCN trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và bảo tồn văn hóa được làm rõ.
Các khái niệm chính bao gồm: tiểu thủ công nghiệp, chính sách phát triển TTCN, thực hiện chính sách, nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, công nghệ), thị trường tiêu thụ sản phẩm, và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ các báo cáo thống kê kinh tế xã hội quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013-2017, các văn bản pháp luật liên quan, ý kiến của nhà quản lý và khảo sát thực tế tại các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn. Cỡ mẫu khảo sát bao gồm hàng chục cơ sở sản xuất và người lao động trong ngành TTCN, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các loại hình cơ sở và quy mô khác nhau.
Phương pháp phân tích sử dụng kết hợp phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan, so sánh các chỉ tiêu kinh tế qua các năm để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách. Các công cụ phân tích bao gồm phân tổ thống kê, đồ thị biến động theo thời gian, bảng so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích nhân tố. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2019, đảm bảo cập nhật số liệu và đánh giá thực trạng chính xác.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng cơ sở sản xuất TTCN: Giai đoạn 2013-2017, số cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn quận tăng khoảng 15%, từ mức khoảng 500 cơ sở lên gần 575 cơ sở. Tỷ lệ cơ sở tư nhân chiếm trên 70%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân trong ngành.
Nguồn lực sản xuất được cải thiện: Tổng vốn đầu tư vào sản xuất TTCN tăng trung bình 10% mỗi năm, đạt khoảng 900 tỷ đồng năm 2017. Lao động trong ngành TTCN cũng tăng khoảng 12%, với hơn 3.000 lao động thường xuyên, trong đó 45% lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề được đào tạo bài bản.
Giá trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm TTCN: Giá trị sản xuất TTCN tăng bình quân 8%/năm, đạt khoảng 1.200 tỷ đồng năm 2017. Thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN mở rộng, trong đó tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu chiếm khoảng 20%, chủ yếu là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm.
Hạn chế trong thực hiện chính sách: Mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng vẫn tồn tại các khó khăn như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, vốn đầu tư hạn chế, công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề, và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý. Tỷ lệ cơ sở có nhà xưởng kiên cố chỉ đạt 35%, máy móc thiết bị phần lớn đơn giản, cũ kỹ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tăng trưởng số lượng cơ sở và giá trị sản xuất TTCN chủ yếu do chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ đào tạo lao động và phát triển thị trường được quận triển khai đồng bộ. So với một số địa phương như Quảng Nam và Bắc Ninh, Ngũ Hành Sơn còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết, đặc biệt là trong việc phát triển các cụm công nghiệp làng nghề và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Việc tăng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật cao góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, hạn chế về vốn và công nghệ vẫn là rào cản lớn, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm TTCN trên thị trường trong nước và quốc tế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng cơ sở, vốn đầu tư và giá trị sản xuất TTCN theo năm, cùng bảng so sánh tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật và quy mô nhà xưởng qua các năm để minh họa rõ nét hiệu quả và tồn tại trong thực hiện chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hỗ trợ vốn và công nghệ: Cần thiết lập các quỹ hỗ trợ vốn ưu đãi dành cho các cơ sở TTCN, đồng thời thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu tăng vốn đầu tư bình quân hàng năm ít nhất 12% trong 5 năm tới, do Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Ngân hàng Phát triển thực hiện.
Phát triển các cụm công nghiệp làng nghề: Quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp làng nghề tập trung, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất, hạ tầng kỹ thuật và môi trường. Mục tiêu hoàn thành ít nhất 2 cụm công nghiệp làng nghề trong vòng 3 năm, do UBND quận chủ trì phối hợp các sở ngành.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho lao động TTCN, đặc biệt là kỹ thuật hiện đại và quản lý sản xuất. Mục tiêu đào tạo ít nhất 500 lao động có kỹ năng cao trong 3 năm tới, do Trung tâm đào tạo nghề quận phối hợp các trường nghề thực hiện.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối với các doanh nghiệp xuất khẩu và du lịch để tăng tỷ lệ sản phẩm TTCN tiêu thụ trong và ngoài nước. Mục tiêu tăng tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm TTCN lên 30% trong 5 năm, do Phòng Công Thương và các hiệp hội ngành nghề triển khai.
Tăng cường quản lý môi trường và phát triển bền vững: Áp dụng các biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường trong sản xuất TTCN, đồng thời khuyến khích phát triển các ngành nghề thân thiện môi trường. Mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trọng điểm trong 3 năm, do Ban Quản lý các khu công nghiệp và UBND quận phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và phát triển công nghiệp: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh chính sách phát triển TTCN phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý.
Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành chính sách công, kinh tế nông thôn: Tài liệu tham khảo hữu ích về khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển TTCN, đồng thời cung cấp các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn.
Doanh nghiệp và cơ sở sản xuất TTCN: Hiểu rõ hơn về chính sách hỗ trợ, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành nghề, từ đó chủ động cải tiến sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các tổ chức phát triển kinh tế địa phương và các tổ chức phi chính phủ: Sử dụng luận văn để thiết kế các chương trình hỗ trợ, đào tạo và phát triển bền vững ngành TTCN, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tiểu thủ công nghiệp là gì và vai trò của nó trong phát triển kinh tế địa phương?
Tiểu thủ công nghiệp là ngành sản xuất quy mô nhỏ, sử dụng lao động thủ công kết hợp máy móc công suất thấp, tạo ra các sản phẩm truyền thống và hiện đại. Vai trò của TTCN là giải quyết việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và bảo tồn văn hóa địa phương.Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn có những điểm mạnh nào?
Chính sách được triển khai đồng bộ, tập trung hỗ trợ vốn, đào tạo lao động, phát triển thị trường và xây dựng hạ tầng. Điều này giúp tăng số lượng cơ sở sản xuất TTCN khoảng 15% và giá trị sản xuất tăng 8% mỗi năm trong giai đoạn 2013-2017.Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách phát triển TTCN là gì?
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, vốn đầu tư hạn chế, công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề, và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý là những thách thức lớn.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển TTCN?
Cần tăng cường hỗ trợ vốn và công nghệ, phát triển cụm công nghiệp làng nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng thị trường tiêu thụ và quản lý môi trường bền vững.Tại sao phát triển TTCN lại quan trọng trong bối cảnh đô thị hóa nhanh tại Ngũ Hành Sơn?
Đô thị hóa nhanh làm chuyển đổi ngành nghề và tạo áp lực thất nghiệp cho lao động nông nghiệp. Phát triển TTCN tạo việc làm mới, tăng thu nhập, giúp ổn định xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn trong giai đoạn 2013-2017, với sự tăng trưởng tích cực về số lượng cơ sở, vốn đầu tư, lao động và giá trị sản xuất.
- Các hạn chế như quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và ô nhiễm môi trường vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường hỗ trợ vốn, phát triển cụm công nghiệp làng nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng thị trường và quản lý môi trường.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và các tổ chức phát triển trong việc hoạch định và thực thi chính sách phát triển TTCN hiệu quả hơn.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát và đánh giá liên tục để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Quý độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu này để thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp bền vững, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế địa phương.