Tổng quan nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình, với diện tích đất nông nghiệp hơn 55.000 ha và dân số khoảng 1 triệu người năm 2017. Trong giai đoạn 2013-2017, giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh đạt khoảng 5.390 tỷ đồng, chiếm 87,49% tổng giá trị ngành nông - lâm - thủy sản. Tuy nhiên, việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ (KH&CN) vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực sản xuất cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh, với dữ liệu chính thu thập trong giai đoạn 2013-2017. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc hoạch định chính sách, đồng thời hỗ trợ nông dân tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về khoa học và công nghệ, trong đó KH&CN được hiểu là hệ thống tri thức và kỹ thuật nhằm biến đổi nguồn lực thành sản phẩm có giá trị. Khái niệm thành tựu KH&CN được định nghĩa là kết quả nghiên cứu có hàm lượng khoa học cao, ứng dụng vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Các đặc điểm hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN trong sản xuất nông nghiệp bao gồm tính thời gian dài để nghiên cứu, phạm vi ứng dụng có giới hạn theo điều kiện tự nhiên, yêu cầu phù hợp với trình độ người nông dân, rủi ro cao do thiên tai và dịch bệnh, và hoạt động chủ yếu dựa trên đơn đặt hàng của Nhà nước.
Khung lý thuyết còn bao gồm các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng KH&CN: chính sách pháp luật, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và sự phát triển của thị trường KH&CN. Ngoài ra, luận văn tham khảo kinh nghiệm ứng dụng KH&CN trong nông nghiệp của các quốc gia như Israel, Trung Quốc, Thái Lan và các địa phương trong nước như Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh để làm cơ sở so sánh và đề xuất giải pháp phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, nghị quyết, kế hoạch của tỉnh Ninh Bình và các cơ quan liên quan, đồng thời thu thập dữ liệu sơ cấp qua khảo sát phiếu hỏi với 150 đối tượng gồm viện, trường, trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn tỉnh. Mẫu khảo sát được phân bổ theo ba nhóm hộ có mức độ tiếp cận thị trường KH&CN khác nhau: dễ, trung bình và khó, nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan.
Phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng. Cỡ mẫu khảo sát 150 phiếu được lựa chọn phù hợp với quy mô nghiên cứu và mục tiêu phân tích. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2017 cho thực trạng và định hướng giải pháp đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng ứng dụng KH&CN trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình: Trong giai đoạn 2013-2017, tỉnh triển khai 41 đề tài/dự án KH&CN với tổng kinh phí gần 62 tỷ đồng, trong đó doanh nghiệp và nông dân đóng góp hơn 31 tỷ đồng. Các thành tựu KH&CN được ứng dụng chủ yếu trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, quy trình kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, cũng như công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2017 đạt 5.390 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 2%/năm.
Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh có 8 cán bộ, trong đó 75% có trình độ đại học trở lên, nhưng hoạt động chuyển giao công nghệ còn hạn chế. Hệ thống khuyến nông với 52 cán bộ cấp huyện và 135 cán bộ cấp xã được bố trí đầy đủ, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, đã tổ chức hàng trăm lớp tập huấn với hàng ngàn lượt người tham gia. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn của lao động nông thôn còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận công nghệ.
Chính sách hỗ trợ và khuyến khích: Các chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính và đào tạo được thực hiện nhưng chưa đồng bộ và chưa phù hợp hoàn toàn với đặc thù nông nghiệp. 100% ý kiến khảo sát cho rằng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay chưa phù hợp, đề nghị miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ gần 335 tỷ đồng cho các hoạt động sản xuất và tập huấn chuyển giao kỹ thuật trong 5 năm.
Khó khăn trong ứng dụng KH&CN: Khí hậu khắc nghiệt, địa hình phân hóa rõ rệt, nguồn nhân lực hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết trong chuỗi giá trị và hạn chế về thị trường công nghệ là những rào cản chính. Mức độ tiếp cận thông tin và công nghệ của các nhóm hộ có sự khác biệt rõ rệt, nhóm hộ tiếp cận khó gặp nhiều khó khăn nhất.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình đã có bước tiến nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển. Số lượng đề tài, dự án và kinh phí đầu tư tăng nhưng hiệu quả chuyển giao và ứng dụng còn hạn chế do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. So sánh với kinh nghiệm quốc tế như Israel, nơi ứng dụng công nghệ nhà kính, tưới nhỏ giọt và công nghệ thông tin hiện đại đã tạo ra bước đột phá về năng suất và chất lượng, Ninh Bình cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực quản lý.
Chính sách hỗ trợ hiện nay chưa thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho các cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp tham gia chuyển giao công nghệ, đặc biệt là về thuế và tài chính. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, trong khi hệ thống khuyến nông tuy có quy mô nhưng chưa phát huy hết vai trò do hạn chế về kinh phí và trang thiết bị. Việc phân tích dữ liệu có thể được minh họa qua biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, bảng phân bổ nguồn vốn đầu tư và biểu đồ so sánh mức độ tiếp cận công nghệ của các nhóm hộ.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính: Đề nghị miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, tăng cường hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho doanh nghiệp và nông dân đầu tư ứng dụng KH&CN, xây dựng quỹ phát triển KH&CN cấp tỉnh với ngân sách ổn định. Thời gian thực hiện: 2019-2022, chủ thể: UBND tỉnh, Sở KH&CN.
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ khuyến nông, cán bộ nghiên cứu và nông dân về kỹ thuật mới, quản lý công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Thời gian: 2019-2023, chủ thể: Sở Nông nghiệp & PTNT, các trường đại học, viện nghiên cứu.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất: Đầu tư xây dựng các trung tâm ứng dụng công nghệ cao, trang thiết bị hiện đại phục vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, phát triển hệ thống thông tin liên lạc và mạng lưới tưới tiêu tự động. Thời gian: 2020-2025, chủ thể: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.
Tăng cường liên kết chuỗi giá trị và thị trường công nghệ: Xây dựng mô hình hợp tác xã, liên kết doanh nghiệp - nông dân - nhà khoa học để thúc đẩy ứng dụng KH&CN, phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp, hỗ trợ quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thời gian: 2019-2025, chủ thể: Sở KH&CN, Sở Công Thương, các doanh nghiệp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN và nông nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện địa phương.
Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Áp dụng các giải pháp và mô hình chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Các viện nghiên cứu, trường đại học và trung tâm ứng dụng KH&CN: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu, dự án ứng dụng công nghệ mới trong nông nghiệp.
Nông dân và tổ chức nông dân: Nắm bắt thông tin về các tiến bộ kỹ thuật, chính sách hỗ trợ để chủ động tiếp cận và ứng dụng vào sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp lại quan trọng đối với tỉnh Ninh Bình?
Ứng dụng KH&CN giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế bền vững và cải thiện đời sống nông dân.Những khó khăn chính trong việc ứng dụng KH&CN ở Ninh Bình là gì?
Khó khăn gồm điều kiện tự nhiên phân hóa, nguồn nhân lực hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết trong chuỗi giá trị và chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, chưa phù hợp hoàn toàn với đặc thù nông nghiệp địa phương.Chính sách nào cần được cải thiện để thúc đẩy ứng dụng KH&CN?
Cần miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tăng cường hỗ trợ tài chính, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp.Làm thế nào để nâng cao năng lực chuyển giao công nghệ cho nông dân?
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn, tăng cường vai trò của hệ thống khuyến nông và trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, đồng thời phát triển các kênh thông tin đa dạng, dễ tiếp cận.Có thể học hỏi kinh nghiệm gì từ các quốc gia khác trong ứng dụng KH&CN vào nông nghiệp?
Israel là ví dụ điển hình với công nghệ nhà kính, tưới nhỏ giọt và ứng dụng công nghệ thông tin giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Trung Quốc và Thái Lan cũng chú trọng phát triển công nghệ sinh học, tổ chức sản xuất và chính sách hỗ trợ đồng bộ.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2017.
- Đã xác định các yếu tố ảnh hưởng chính gồm chính sách, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính và thị trường công nghệ.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng kỹ thuật và tăng cường liên kết chuỗi giá trị.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nông dân trong việc thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2019-2025 để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển nông nghiệp bền vững và cải thiện đời sống người dân.
Hành động tiếp theo là phối hợp các sở ngành, doanh nghiệp và nông dân triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.