Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam, chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng ngày càng được chú trọng. Theo báo cáo của ngành giáo dục, việc tăng cường tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo. Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, với vai trò là một đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế và tài chính, đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2012 đến 2016. Tuy nhiên, trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn như phụ thuộc lớn vào nguồn ngân sách nhà nước, tỷ lệ chi cho con người chiếm phần lớn, và chưa phát huy tối đa các nguồn thu ngoài ngân sách.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2016, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tự chủ tài chính, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động tài chính gắn với tự chủ của trường trong giai đoạn trên, không bao gồm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ nhà trường nâng cao năng lực tài chính, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện phát triển bền vững trong tương lai.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Trước hết, khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được hiểu là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, có sản phẩm mang tính lợi ích chung và lâu dài. Tự chủ tài chính được định nghĩa là quyền giành được và phân bổ các nguồn lực tiền tệ và phi tiền tệ, trong đó cơ sở giáo dục là chủ thể pháp lý, chủ thể trong quản trị nội bộ và chủ thể kinh tế có thể ký kết hợp đồng độc lập.
Khung lý thuyết tập trung vào ba nội dung cơ bản của tự chủ tài chính: (1) tự chủ trong quản lý các nguồn thu, bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước, thu học phí, lệ phí, hoạt động dịch vụ, viện trợ và các nguồn thu khác; (2) tự chủ trong quản lý các khoản chi tiêu, bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên; (3) tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và tạo nguồn thu bổ sung. Ngoài ra, luận văn cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính như chính sách nhà nước, năng lực quản lý của lãnh đạo, sự phát triển của thị trường lao động và năng lực nội sinh của đơn vị giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để đánh giá các yếu tố tác động đến tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, kết hợp với phương pháp tiếp cận có sự tham gia nhằm thu thập ý kiến từ các bên liên quan như cán bộ, giảng viên và sinh viên. Phương pháp tiếp cận theo nhóm được áp dụng để phân tích các đối tượng khác nhau trong quá trình tự chủ tài chính.
Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thứ cấp thu thập từ các phòng ban chức năng của trường như Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Quản trị Phục vụ, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Công tác Học sinh Sinh viên và Phòng Đào tạo, cùng các báo cáo liên quan từ các trường đại học khác. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát với 300 mẫu gồm 200 sinh viên và 100 cán bộ giảng viên, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với độ tin cậy 90%.
Phân tích dữ liệu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng, trong đó có thống kê mô tả để thể hiện xu hướng biến động nguồn thu, nguồn chi và quản lý tài sản; phương pháp so sánh để đánh giá sự thay đổi qua các năm từ 2012 đến 2016. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm cơ cấu nguồn thu, cơ cấu nguồn chi, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, suất đầu tư trên một sinh viên, tỷ lệ giảng viên/sinh viên và các chỉ tiêu về nghiên cứu khoa học.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn thu chủ yếu từ ngoài ngân sách nhà nước tăng dần: Tổng nguồn thu từ ngoài ngân sách chiếm tỷ trọng ngày càng cao, với mức tăng trung bình khoảng 96-101% qua các năm 2012-2016, trong khi nguồn thu từ ngân sách nhà nước có xu hướng giảm nhẹ, chỉ đạt khoảng 97-100% so với năm gốc. Điều này cho thấy trường đã chủ động đa dạng hóa nguồn thu, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước chủ yếu là chi thường xuyên: Nguồn thu chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước chiếm phần lớn trong tổng nguồn thu ngân sách, với mức dao động từ 93% đến 108% qua các năm. Nguồn thu không thường xuyên như kinh phí nghiên cứu khoa học, tinh giảm biên chế và vốn đầu tư xây dựng cơ bản có biến động nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Tỷ lệ chi cho con người chiếm phần lớn trong tổng chi: Chi cho tiền lương, phụ cấp và các khoản liên quan chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu của trường, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư phát triển cơ sở vật chất và các hoạt động khác. Tỷ lệ này dao động khoảng 60-70% tổng chi thường xuyên.
Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách có xu hướng cải thiện: Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách được đo bằng tỷ lệ tổng thu nhập trên tổng vốn ngân sách có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, phản ánh sự cải thiện trong quản lý tài chính và khai thác nguồn lực của trường.
Thảo luận kết quả
Việc tăng tỷ trọng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước cho thấy trường đã có những bước tiến trong việc đa dạng hóa nguồn thu, phù hợp với xu hướng tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, sự phụ thuộc lớn vào nguồn thu từ ngân sách nhà nước vẫn còn, đặc biệt là trong chi thường xuyên, làm hạn chế khả năng tự chủ và linh hoạt trong quản lý tài chính.
Tỷ lệ chi cho con người cao phản ánh đặc thù của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc cân đối ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo. So sánh với các trường đại học như Đại học Ngoại thương và Đại học Kinh tế quốc dân, trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên cần tiếp tục cải tiến quản lý chi tiêu và tăng cường khai thác các nguồn thu mới như đào tạo chất lượng cao, liên kết quốc tế và nghiên cứu khoa học.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu theo năm, biểu đồ tỷ lệ chi tiêu theo mục đích và bảng so sánh hiệu quả sử dụng vốn ngân sách qua các năm để minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý tài chính của trường.
Đề xuất và khuyến nghị
Đa dạng hóa nguồn thu: Tăng cường phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, đào tạo liên kết quốc tế và các dịch vụ hỗ trợ sinh viên nhằm tăng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước. Mục tiêu đạt tăng trưởng nguồn thu ngoài ngân sách ít nhất 10% mỗi năm trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám hiệu phối hợp với các khoa và trung tâm đào tạo.
Cơ cấu lại chi tiêu: Rà soát và điều chỉnh cơ cấu chi tiêu, giảm tỷ lệ chi cho con người xuống dưới 60% tổng chi thường xuyên trong vòng 2 năm, đồng thời tăng chi cho đầu tư cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học. Ban Tài chính - Kế toán phối hợp với Ban Giám hiệu chịu trách nhiệm triển khai.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch, rõ ràng, gắn với trách nhiệm và hiệu quả sử dụng nguồn lực, áp dụng trong vòng 1 năm. Phòng Tài chính - Kế toán chủ trì phối hợp với các phòng ban liên quan.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý tài chính cho cán bộ quản lý và kế toán, áp dụng các công cụ quản lý hiện đại nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ và tiết kiệm chi phí. Mục tiêu hoàn thành trong 18 tháng tới. Ban Giám hiệu phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám hiệu các trường cao đẳng, đại học công lập: Nhận diện các giải pháp tăng cường tự chủ tài chính, áp dụng vào quản lý tài chính và phát triển nguồn thu bền vững.
Cán bộ quản lý tài chính giáo dục: Nắm bắt các phương pháp quản lý nguồn thu, chi tiêu và sử dụng tài sản hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn và thực thi chính sách.
Nhà hoạch định chính sách giáo dục và tài chính: Tham khảo các phân tích thực trạng và đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục công lập, góp phần xây dựng chính sách phù hợp.
Nghiên cứu sinh, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế và giáo dục: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn tự chủ tài chính trong giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính trong giáo dục công lập là gì?
Tự chủ tài chính là quyền của các đơn vị giáo dục công lập trong việc tự quyết định và quản lý các nguồn thu, chi tiêu và sử dụng tài sản nhằm đảm bảo cân đối tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.Những nguồn thu nào được xem là nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước?
Bao gồm học phí, lệ phí, thu từ hoạt động dịch vụ, hợp đồng đào tạo, chuyển giao công nghệ, viện trợ, tài trợ và các nguồn thu khác theo quy định pháp luật.Tại sao tỷ lệ chi cho con người lại chiếm phần lớn trong chi tiêu của trường?
Do đặc thù của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, chi phí cho tiền lương, phụ cấp và các khoản liên quan đến cán bộ, giảng viên chiếm tỷ trọng lớn nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và duy trì đội ngũ nhân sự.Làm thế nào để trường giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước?
Trường cần đa dạng hóa nguồn thu qua các chương trình đào tạo chất lượng cao, liên kết quốc tế, phát triển dịch vụ và nghiên cứu khoa học, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.Các giải pháp nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính có thể áp dụng trong thời gian bao lâu?
Các giải pháp đề xuất có thể được triển khai trong khoảng từ 1 đến 3 năm, tùy theo từng nội dung cụ thể và khả năng thực hiện của nhà trường.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016, với nguồn thu ngoài ngân sách ngày càng tăng nhưng vẫn còn phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng như chính sách nhà nước, năng lực quản lý, thị trường lao động và năng lực nội sinh của trường.
- Đề xuất các giải pháp đa dạng hóa nguồn thu, cơ cấu lại chi tiêu, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và nâng cao năng lực quản lý tài chính.
- Khuyến nghị các đối tượng quản lý, cán bộ tài chính và nhà hoạch định chính sách tham khảo để áp dụng và phát triển cơ chế tự chủ tài chính hiệu quả hơn.
- Tiếp tục nghiên cứu và theo dõi thực hiện các giải pháp trong giai đoạn 2018-2021 nhằm đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp.
Hành động tiếp theo: Ban Giám hiệu và các phòng ban chức năng cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn nâng cao năng lực quản lý tài chính cho cán bộ liên quan.