Tổng quan nghiên cứu

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (XDNTM) được triển khai từ năm 2010 với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tính đến năm 2015, cả nước có khoảng 785 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó nhiều xã đạt từ 15-18 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư công trong xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong công tác giám sát đầu tư công của cộng đồng. Tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, việc giám sát đầu tư công của cộng đồng còn nhiều bất cập như năng lực giám sát hạn chế, khả năng tiếp cận thông tin pháp luật chưa cao, và sự phối hợp giữa các bên chưa chặt chẽ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng cơ chế giám sát đầu tư công của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Quảng Điền giai đoạn 2011-2015, xác định các rào cản, thách thức và đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong giám sát đầu tư công. Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động giám sát các công trình cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, trạm y tế, kênh mương, với phạm vi khảo sát tại 2 xã và 4 thôn thuộc huyện Quảng Điền. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả đầu tư công, giảm thất thoát, lãng phí và tăng cường sự minh bạch, đồng thời góp phần phát triển bền vững nông thôn mới.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết quản lý đầu tư công: Đầu tư công được hiểu là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. Quản lý đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

  • Lý thuyết giám sát cộng đồng: Giám sát đầu tư công của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của người dân nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai phạm để bảo vệ lợi ích cộng đồng.

  • Khái niệm nông thôn mới: Nông thôn mới là khu vực có kinh tế phát triển toàn diện, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, giảm dần khoảng cách với thành thị.

Các khái niệm chính bao gồm: đầu tư công, giám sát đầu tư công của cộng đồng, cơ chế giám sát, xây dựng nông thôn mới, Ban Giám sát đầu tư công cộng đồng (BGSĐTCCĐ).

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng cả số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp gồm các văn bản pháp luật, báo cáo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, các tài liệu liên quan đến đầu tư công và giám sát cộng đồng. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 90 hộ dân hưởng lợi trực tiếp tại 4 thôn thuộc 2 xã Quảng Phú và Quảng Công, huyện Quảng Điền; 10 cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ lãnh đạo địa phương và các tổ chức liên quan; 2 cuộc thảo luận nhóm tại 2 xã khảo sát.

  • Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với cỡ mẫu 90 hộ, đảm bảo tỷ lệ đại diện nam và nữ cân bằng. Các xã và thôn được lựa chọn dựa trên tiêu chí có công trình đầu tư công sử dụng vốn nhà nước hoặc vốn tài trợ.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả (số tuyệt đối, phần trăm, trung bình) để mô tả thực trạng và đánh giá mức độ hiểu biết, tham gia của người dân. Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự khác biệt giữa các xã, thôn. Thông tin định tính được tổng hợp, phân loại và so sánh để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và bất cập.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2011-2015; thu thập số liệu sơ cấp và phân tích dữ liệu trong năm 2015.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tổ chức Ban Giám sát đầu tư công cộng đồng (BGSĐTCCĐ): Các BGSĐTCCĐ cấp xã được thành lập theo Quyết định 80/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch 04 với số lượng thành viên linh hoạt từ 5 đến 14 người tùy theo địa phương. BGSĐTCCĐ cấp thôn có hình thức thành lập đa dạng, thành phần và số lượng thành viên cũng rất linh hoạt. Khoảng 90% hộ dân khảo sát tham gia tích cực vào các hoạt động giám sát, đặc biệt là các công trình có sự đóng góp vốn và công sức của người dân.

  2. Năng lực giám sát còn hạn chế: Thành viên BGSĐTCCĐ chủ yếu hoạt động dựa trên uy tín và kinh nghiệm, thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên môn do không được đào tạo bài bản. Khả năng tiếp cận thông tin pháp luật của cộng đồng ở mức độ khá, tuy nhiên vẫn còn nhiều người dân chưa hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ trong giám sát đầu tư công.

  3. Hiệu quả giám sát đầu tư công: BGSĐTCCĐ đã phát hiện nhiều sai sót trong thi công các công trình cơ sở hạ tầng, góp phần nâng cao chất lượng dự án, đặc biệt là các dự án do xã làm chủ đầu tư. Ví dụ, tại một số công trình, BGSĐTCCĐ đã kiến nghị xử lý các vi phạm về chủng loại vật liệu xây dựng không đúng quy định, giúp khắc phục kịp thời.

  4. Bất cập về chính sách và thực tiễn: Các văn bản pháp lý chưa quy định cụ thể về thành lập BGSĐTCCĐ cấp thôn, nội dung hoạt động giám sát vượt quá khả năng thực hiện của ban giám sát, ngân sách hỗ trợ cho hoạt động giám sát còn thấp, thiếu chế tài xử lý các trường hợp vi phạm và chưa có quy định rõ ràng về khen thưởng, kỷ luật đối với BGSĐTCCĐ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tham gia của cộng đồng trong giám sát đầu tư công tại huyện Quảng Điền là tích cực, với tỷ lệ tham gia lên đến 90%. Tuy nhiên, năng lực giám sát còn hạn chế do thiếu đào tạo chuyên môn, điều này tương đồng với báo cáo của một số tỉnh Bắc Trung Bộ như Hà Tĩnh và Quảng Bình, nơi cũng ghi nhận sự cần thiết nâng cao năng lực cho các Ban giám sát. Việc thiếu cẩm nang, tài liệu hướng dẫn và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, chủ đầu tư và BGSĐTCCĐ làm giảm hiệu quả hoạt động giám sát.

Các bất cập về mặt pháp lý và thực tiễn đã ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát, gây khó khăn trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, dẫn đến lãng phí và thất thoát vốn đầu tư công. Việc bổ sung các quy định rõ ràng về thành lập, hoạt động, chế tài và khen thưởng cho BGSĐTCCĐ là cần thiết để nâng cao hiệu quả giám sát. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia của người dân, bảng so sánh năng lực giám sát giữa các xã, và biểu đồ phân tích các loại sai phạm được phát hiện qua giám sát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực cho Ban Giám sát đầu tư công cộng đồng: Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kiến thức pháp luật, kỹ năng giám sát kỹ thuật và quản lý dự án cho các thành viên BGSĐTCCĐ. Mục tiêu nâng cao năng lực giám sát trong vòng 12 tháng, do Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thực hiện.

  2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy chế hoạt động: Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về thành lập, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và chế tài xử lý vi phạm đối với BGSĐTCCĐ cấp thôn và xã. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan.

  3. Tăng cường công khai, minh bạch thông tin đầu tư công: Đẩy mạnh công tác công khai các dự án đầu tư, kế hoạch, tiến độ và kết quả giám sát đến cộng đồng để nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân. Thực hiện thường xuyên hàng năm, do UBND các cấp và Ban Giám sát phối hợp thực hiện.

  4. Tăng ngân sách hỗ trợ hoạt động giám sát: Cân đối nguồn lực tài chính để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho BGSĐTCCĐ, đảm bảo các hoạt động giám sát được thực hiện hiệu quả và bền vững. Thời gian thực hiện trong năm tài chính tiếp theo, do UBND tỉnh và các cấp chính quyền địa phương đảm nhiệm.

  5. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan: Thiết lập quy trình phối hợp giữa chính quyền địa phương, chủ đầu tư, nhà thầu và BGSĐTCCĐ nhằm tạo động lực và trách nhiệm chung trong giám sát đầu tư công. Thực hiện trong 12 tháng, do UBND huyện và xã chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư công và phát triển nông thôn: Giúp hiểu rõ cơ chế giám sát cộng đồng, từ đó xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện hiệu quả hơn.

  2. Các thành viên Ban Giám sát đầu tư công cộng đồng: Nâng cao nhận thức, kỹ năng và phương pháp giám sát, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giám sát tại địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành phát triển nông thôn, quản lý công: Cung cấp tài liệu tham khảo khoa học về cơ chế giám sát đầu tư công trong xây dựng nông thôn mới.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế: Hỗ trợ thiết kế các chương trình nâng cao năng lực giám sát cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quản lý đầu tư công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Giám sát đầu tư công của cộng đồng là gì?
    Giám sát đầu tư công của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của người dân nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư công, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai phạm để bảo vệ lợi ích cộng đồng. Ví dụ, người dân tham gia giám sát chất lượng thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

  2. Tại sao cần tăng cường giám sát đầu tư công của cộng đồng?
    Tăng cường giám sát giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giảm thất thoát, lãng phí và tham nhũng, đồng thời đảm bảo các công trình đáp ứng đúng nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Nghiên cứu tại Quảng Điền cho thấy giám sát cộng đồng góp phần phát hiện sai sót và cải thiện chất lượng dự án.

  3. Những khó khăn chính trong hoạt động giám sát đầu tư công của cộng đồng là gì?
    Khó khăn gồm năng lực giám sát hạn chế, thiếu đào tạo chuyên môn, khả năng tiếp cận thông tin pháp luật thấp, ngân sách hỗ trợ hạn chế và thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng?
    Cần tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về pháp luật, kỹ thuật giám sát, cung cấp tài liệu hướng dẫn và tạo điều kiện tiếp cận thông tin minh bạch. Đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền, chủ đầu tư và cộng đồng.

  5. Vai trò của chính quyền địa phương trong giám sát đầu tư công là gì?
    Chính quyền địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ thông tin, tiếp nhận và xử lý các kiến nghị của cộng đồng, đồng thời phối hợp với Ban Giám sát để đảm bảo hoạt động giám sát hiệu quả và đúng quy định.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng cơ chế giám sát đầu tư công của cộng đồng tại huyện Quảng Điền, với sự tham gia tích cực của người dân nhưng còn nhiều hạn chế về năng lực và cơ chế pháp lý.
  • Các bất cập về chính sách, ngân sách và phối hợp giữa các bên ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát đầu tư công.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực giám sát, hoàn thiện cơ sở pháp lý, tăng cường công khai minh bạch và hỗ trợ tài chính cho Ban Giám sát đầu tư công cộng đồng.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công trong xây dựng nông thôn mới, giảm thất thoát và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, hoàn thiện quy chế và tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan để nâng cao hiệu quả giám sát đầu tư công.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững và hiệu quả!