Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Quảng Ninh đã dành một phần lớn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), chiếm khoảng 35% tổng nguồn chi ngân sách hàng năm. Từ năm 2015 đến 2018, tổng thu ngân sách của tỉnh đạt trên 44.000 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng chi ngân sách địa phương. Các dự án trọng điểm như cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, cao tốc Hạ Long – Vân Đồn và Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đã góp phần quan trọng kết nối Quảng Ninh với các tỉnh trong nước và thế giới. Tuy nhiên, công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế, như chậm trễ trong lập báo cáo quyết toán, hồ sơ quyết toán không đầy đủ, và sự phối hợp chưa hiệu quả giữa các bên liên quan, dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết toán các dự án XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh, đánh giá thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán. Nghiên cứu tập trung vào các dự án hoàn thành giai đoạn 2015-2018, với phạm vi không gian tại tỉnh Quảng Ninh và thời gian nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và pháp luật ngân sách nhà nước. Hai khung lý thuyết chính bao gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của quyết toán ngân sách nhà nước như một khâu cuối cùng trong chu trình ngân sách, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Quyết toán vốn đầu tư XDCB là công cụ quan trọng để kiểm soát chi phí, ngăn ngừa thất thoát và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Lý thuyết quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung vào các khái niệm như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức chi phí, giá hợp đồng xây dựng và các quy trình nghiệm thu, hoàn công, thanh toán và quyết toán dự án. Mô hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa các khâu trong quản lý dự án và ảnh hưởng đến chất lượng quyết toán.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư, thẩm tra quyết toán, kiểm toán độc lập, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, hợp đồng xây dựng trọn gói, và các quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:
Phương pháp phân tích: Đánh giá các quy định pháp luật, chính sách liên quan đến quyết toán dự án XDCB, phân tích các quan điểm và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Phương pháp tổng hợp: Rút ra các kết luận tổng quan về thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán.
Phương pháp thống kê và quan sát: Thu thập và xử lý số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, hồ sơ quyết toán, kết quả kiểm toán và khảo sát thực tế tại Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2018.
Phương pháp phân tích logic quy phạm: Đánh giá tính hợp lý, đồng bộ của hệ thống pháp luật và quy trình quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh trong giai đoạn 2015-2018, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức kiểm toán. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tiêu chí dự án hoàn thành và có hồ sơ quyết toán liên quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ dự án hoàn thành chưa lập báo cáo quyết toán còn cao: Trong giai đoạn 2015-2018, có 61 dự án hoàn thành chưa lập báo cáo quyết toán, chiếm khoảng 15% tổng số dự án hoàn thành. Trong đó, 19 dự án chậm lập báo cáo quyết toán, 1 dự án chậm trên 12 tháng, và 18 dự án chậm dưới 12 tháng.
Chậm trễ trong phê duyệt quyết toán: Năm 2017, trong 124 dự án đã nộp hồ sơ quyết toán, có 51 dự án (41%) bị chậm phê duyệt quyết toán dưới 6 tháng, với tổng mức đầu tư gần 2 nghìn tỷ đồng.
Công tác nghiệm thu và hoàn công còn nhiều bất cập: Tư vấn giám sát chưa thực hiện nghiêm túc việc nghiệm thu nội bộ, dẫn đến khối lượng nghiệm thu không sát với thiết kế. Hồ sơ hoàn công nhiều trường hợp không phản ánh đúng thực tế thi công, ảnh hưởng đến việc thanh toán và quyết toán.
Kiểm toán quyết toán dự án còn tồn tại nhiều sai sót: Công tác kiểm toán phát hiện các vấn đề như lập báo cáo dự án đầu tư mang tính hình thức, hồ sơ thiết kế không đầy đủ, dự toán vượt tổng mức đầu tư, thi công sai thiết kế, hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ, và công tác theo dõi công nợ chưa chặt chẽ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các chủ thể tham gia dự án, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan thẩm tra và kiểm toán. Việc chậm trễ lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán làm kéo dài thời gian giải ngân vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách. Bất cập trong công tác nghiệm thu và hoàn công làm giảm tính chính xác của hồ sơ quyết toán, gây khó khăn cho công tác kiểm toán và thẩm tra.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành quản lý đầu tư công tại các địa phương khác, tình trạng chậm trễ và sai sót trong quyết toán dự án XDCB là phổ biến, nhưng Quảng Ninh đã có những bước tiến trong việc áp dụng các quy định pháp luật mới và tăng cường kiểm soát chi phí đầu tư. Việc áp dụng Thông tư số 64/2018/TT-BTC đã giúp rút ngắn thời gian quyết toán và nâng cao tính minh bạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ dự án chậm lập báo cáo quyết toán theo năm, bảng tổng hợp các sai sót trong kiểm toán quyết toán và biểu đồ tròn phân bổ trách nhiệm các chủ thể trong công tác quyết toán.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đôn đốc và giám sát công tác lập báo cáo quyết toán: Yêu cầu chủ đầu tư và các đơn vị liên quan hoàn thành hồ sơ quyết toán đúng thời hạn quy định, nhằm giảm tỷ lệ dự án chậm quyết toán. Thời gian thực hiện: ngay trong năm tài chính hiện tại. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, UBND các cấp.
Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm tra và kiểm toán: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tài chính, xây dựng và kiểm toán cho cán bộ liên quan, đảm bảo thẩm tra quyết toán chính xác, khách quan. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, các cơ quan kiểm toán.
Hoàn thiện quy trình nghiệm thu và hoàn công công trình: Ban hành quy định chặt chẽ về nghiệm thu nội bộ, giám sát thi công và lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế, làm cơ sở cho quyết toán chính xác. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác quyết toán: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và kiểm toán nhằm xử lý kịp thời các vướng mắc, đảm bảo minh bạch và hiệu quả. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và đầu tư công: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thiện quy trình quyết toán và kiểm soát chi phí.
Chủ đầu tư và các đơn vị thi công dự án xây dựng: Cung cấp kiến thức về trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán, nghiệm thu và hoàn công công trình, từ đó nâng cao chất lượng quản lý dự án.
Các tổ chức kiểm toán và thẩm tra quyết toán: Hỗ trợ trong việc áp dụng các quy định pháp luật mới, nâng cao năng lực kiểm toán độc lập và thẩm tra quyết toán dự án.
Giảng viên, sinh viên ngành Luật Kinh tế, Quản lý công và Tài chính công: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập về quản lý tài chính công và đầu tư xây dựng cơ bản.
Câu hỏi thường gặp
Quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản là gì?
Quyết toán dự án XDCB là việc lập, kiểm tra và phê duyệt báo cáo tài chính về toàn bộ chi phí đầu tư dự án từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo minh bạch tài chính.Thời hạn lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là bao lâu?
Theo quy định, thời hạn lập báo cáo quyết toán tính từ ngày bàn giao công trình vào sử dụng không quá 12 tháng đối với dự án quan trọng quốc gia, 9 tháng với dự án nhóm A, 6 tháng nhóm B và 3 tháng nhóm C.Ai có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án?
Người quyết định đầu tư dự án có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. Đối với dự án quan trọng quốc gia, Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng quyết toán dự án?
Bao gồm hệ thống chính sách pháp luật, trình độ và trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, cán bộ thẩm tra, kiểm toán, cũng như sự phối hợp giữa các bên liên quan.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quyết toán dự án XDCB?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình nghiệm thu, đôn đốc lập báo cáo quyết toán đúng hạn, và tăng cường phối hợp liên ngành trong quản lý dự án.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và pháp luật về quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng cho thấy còn nhiều tồn tại như chậm trễ lập báo cáo quyết toán, sai sót trong kiểm toán và bất cập trong nghiệm thu, hoàn công.
- Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm chính sách pháp luật, năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia dự án.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quyết toán, đảm bảo minh bạch và sử dụng vốn hiệu quả.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần hoàn thiện quản lý tài chính công và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, tổ chức đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình và tăng cường giám sát thực hiện trong vòng 1-2 năm tới.
Call to action: Các cơ quan quản lý và chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng quyết toán, đảm bảo nguồn vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả và minh bạch.