Tổng quan nghiên cứu

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước là nguồn lực tài chính quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kết cấu hạ tầng và thúc đẩy kinh tế - xã hội tại các địa phương. Tỉnh Quảng Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đã tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản với tổng vốn giai đoạn 2011-2015 đạt 22.853 tỷ đồng, chiếm 42,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, và dự kiến giai đoạn 2016-2020 là 28.421 tỷ đồng, tăng 19% so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này còn nhiều bất cập như thất thoát, lãng phí, nợ đọng xây dựng cơ bản cao, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011-2017, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Nghiên cứu tập trung phân tích các bước tổ chức thực hiện chính sách, từ xây dựng kế hoạch, phê duyệt dự án, đấu thầu, thanh toán, đến kiểm tra, giám sát và xử lý nợ đọng. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện chính sách công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết chính sách công, trong đó tập trung vào chu trình chính sách công gồm các giai đoạn: xây dựng, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách. Khung lý thuyết nhấn mạnh vai trò của tổ chức thực hiện chính sách công trong việc chuyển đổi quyết định chính sách thành hành động thực tiễn, đảm bảo mục tiêu chính sách được thực hiện hiệu quả.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các khái niệm chuyên ngành về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư công, và các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư như tính pháp lý, phân cấp quản lý, hiệu quả và tính kịp thời. Các mô hình quản lý dự án đầu tư công và các công cụ chính sách như lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, thẩm định dự án, đấu thầu, thanh toán và kiểm soát vốn cũng được sử dụng để phân tích thực trạng.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các báo cáo thanh tra, kiểm toán và các văn bản pháp luật liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn 60 cán bộ lãnh đạo, chuyên viên các sở, ngành và phòng tài chính kế hoạch cấp huyện, sử dụng bảng câu hỏi gồm 9 câu hỏi (7 câu đóng, 2 câu mở) nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, so sánh định lượng các chỉ tiêu quản lý vốn đầu tư, phân tích định tính qua phỏng vấn và tổng hợp các báo cáo chuyên ngành. Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý và trình bày dữ liệu qua các bảng biểu minh họa. Phương pháp quy nạp và diễn dịch được áp dụng để rút ra kết luận và đề xuất giải pháp phù hợp với thực tiễn tỉnh Quảng Nam.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách còn hạn chế: 42% cán bộ đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh Quảng Nam chỉ ở mức trung bình, chưa có kế hoạch chi tiết về nguồn nhân lực, vật lực và thời gian thực hiện. Kế hoạch phân bổ vốn giai đoạn 2011-2015 đạt tổng nguồn vốn 23.401 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2017 bố trí khoảng 11.604 tỷ đồng.

  2. Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và dự án ở mức khá: 44% đánh giá khá và 23% tốt về công tác này. Tuy nhiên, còn tồn tại việc phê duyệt dự án khi chưa đủ thủ tục, điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ và khả năng cân đối vốn.

  3. Công tác đấu thầu được thực hiện khá tốt: 30% đánh giá tốt và 33% khá, với nhiều văn bản chỉ đạo và tổ chức giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng thông đồng, chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu.

  4. Xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản còn nhiều hạn chế: 40% đánh giá khá nhưng vẫn còn 11% yếu. Nợ đọng đến cuối năm 2017 là 1.471 tỷ đồng, trong đó 407 tỷ đồng là nợ phát sinh trước năm 2014 chưa được thanh toán, gây khó khăn cho tiến độ và hiệu quả đầu tư.

  5. Thanh toán và kiểm soát vốn đầu tư được đánh giá tốt: Tỷ lệ giải ngân vốn hàng năm đạt trên 80%, tuy nhiên từ năm 2015 có xu hướng giảm do quy định thời hạn giải ngân 2 năm và thủ tục kéo dài.

  6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát còn yếu: 37% đánh giá khá nhưng 15% nhận xét yếu, do sự trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra và thiếu hệ thống quản lý thông tin liên thông.

  7. Phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa hiệu quả: 38% đánh giá trung bình, hình thức tuyên truyền chủ yếu qua tập huấn, chưa đa dạng và chưa tiếp cận đầy đủ các đối tượng như doanh nghiệp, người dân.

Thảo luận kết quả

Việc xây dựng kế hoạch chưa chi tiết và mang tính thụ động dẫn đến khó khăn trong điều hành vốn đầu tư, tương tự với các nghiên cứu tại một số địa phương khác. Công tác thẩm định dự án chưa chặt chẽ làm tăng chi phí và kéo dài thời gian thi công, gây áp lực lên nguồn vốn và hiệu quả đầu tư. Mặc dù công tác đấu thầu được cải thiện, nhưng các hành vi tiêu cực vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến tính minh bạch và cạnh tranh.

Nợ đọng xây dựng cơ bản là vấn đề nghiêm trọng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và gây áp lực tài chính cho địa phương. Việc thanh toán vốn tuy đạt tỷ lệ cao nhưng bị ảnh hưởng bởi quy định pháp luật và thủ tục hành chính. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa đồng bộ và thiếu hệ thống quản lý thông tin hiện đại làm giảm hiệu quả giám sát.

Phổ biến, tuyên truyền chính sách còn hạn chế, chưa tạo được sự đồng thuận và nhận thức đầy đủ trong các đối tượng liên quan, ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo của Kiểm toán Nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời nhấn mạnh vai trò của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng kế hoạch chi tiết và đồng bộ: UBND tỉnh cần ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB cụ thể, bao gồm nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và cơ chế phối hợp, nhằm nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2024-2026.

  2. Tăng cường thẩm định và kiểm soát dự án: Cần hoàn thiện quy trình thẩm định dự án, đảm bảo đánh giá kỹ lưỡng về nguồn vốn, khả năng cân đối và hiệu quả đầu tư trước khi phê duyệt, đồng thời xử lý nghiêm các sai phạm trong phê duyệt dự án, áp dụng từ năm 2024.

  3. Nâng cao minh bạch và hiệu quả đấu thầu: Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động đấu thầu, áp dụng công nghệ thông tin trong công khai hồ sơ mời thầu, xử lý nghiêm các hành vi thông đồng, chia nhỏ gói thầu, nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng và tiết kiệm chi phí.

  4. Giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản: Ưu tiên bố trí nguồn vốn thanh toán nợ đọng, tăng cường kiểm tra nghiệm thu, quyết toán công trình, đồng thời xây dựng cơ chế xử lý nợ hiệu quả, giảm thiểu phát sinh nợ mới trong vòng 3 năm tới.

  5. Cải thiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin liên thông giữa các cơ quan, tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp, nâng cao năng lực cán bộ, đảm bảo giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn đầu tư.

  6. Đa dạng hóa hình thức phổ biến, tuyên truyền chính sách: Tổ chức các hội thảo, tọa đàm, đối thoại, sử dụng truyền thông đa phương tiện để nâng cao nhận thức của cán bộ, doanh nghiệp và người dân về chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, thực hiện liên tục từ năm 2024.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và huyện: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thiện quy trình phê duyệt, giám sát và xử lý nợ đọng.

  2. Các chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án: Cung cấp kiến thức về các bước thực hiện chính sách, tiêu chí đánh giá hiệu quả và các giải pháp quản lý vốn đầu tư, từ đó nâng cao năng lực quản lý dự án.

  3. Các nhà thầu xây dựng và tư vấn: Hiểu rõ các quy định về đấu thầu, thanh toán và kiểm soát vốn, giúp thực hiện dự án đúng tiến độ, chất lượng và tuân thủ pháp luật.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, quản lý đầu tư công: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phương pháp nghiên cứu chính sách công và đánh giá hiệu quả chính sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Quảng Nam còn nhiều bất cập?
    Nguyên nhân chính là do công tác lập kế hoạch chưa chi tiết, thẩm định dự án chưa chặt chẽ, nợ đọng xây dựng cơ bản cao và công tác thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả. Ví dụ, nợ đọng đến cuối năm 2017 là 1.471 tỷ đồng, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư.

  2. Chính sách đấu thầu tại Quảng Nam được thực hiện như thế nào?
    Công tác đấu thầu được thực hiện khá tốt với nhiều văn bản chỉ đạo và tổ chức giám sát, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng thông đồng và chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu, làm giảm tính minh bạch và cạnh tranh.

  3. Làm thế nào để giảm nợ đọng xây dựng cơ bản?
    Cần ưu tiên bố trí nguồn vốn thanh toán nợ đọng, tăng cường kiểm tra nghiệm thu, quyết toán công trình, đồng thời xây dựng cơ chế xử lý nợ hiệu quả và hạn chế phát sinh nợ mới, như đã được đề xuất trong các chỉ thị của Chính phủ.

  4. Vai trò của công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách là gì?
    Phổ biến, tuyên truyền giúp các đối tượng liên quan hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu và quy định của chính sách, từ đó thực hiện đúng và hiệu quả. Hiện nay, hình thức tuyên truyền tại Quảng Nam còn đơn điệu, chủ yếu qua tập huấn, cần đa dạng hóa để tiếp cận rộng hơn.

  5. Phân cấp quản lý vốn đầu tư có ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả thực hiện?
    Phân cấp quản lý giúp phân định rõ trách nhiệm, tăng tính chủ động và hiệu quả quản lý tại các cấp. Tại Quảng Nam, phân cấp được thực hiện đúng quy định nhưng cần đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả hơn để đạt kết quả cao hơn.

Kết luận

  • Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong xây dựng kế hoạch, xử lý nợ đọng và công tác thanh tra, kiểm tra.
  • Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và đấu thầu được đánh giá ở mức khá, tuy nhiên vẫn tồn tại các sai sót ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
  • Nợ đọng xây dựng cơ bản đến cuối năm 2017 là 1.471 tỷ đồng, gây áp lực lớn cho quản lý và sử dụng vốn.
  • Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa đa dạng và chưa tiếp cận đầy đủ các đối tượng liên quan, ảnh hưởng đến nhận thức và thực hiện chính sách.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB, bao gồm xây dựng kế hoạch chi tiết, tăng cường thẩm định, nâng cao minh bạch đấu thầu, xử lý nợ đọng, cải thiện công tác thanh tra và đa dạng hóa tuyên truyền.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2026, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý thông tin hiện đại để giám sát và đánh giá hiệu quả chính sách.

Call to action: Các cơ quan quản lý, chủ đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ, nâng cao năng lực và tuân thủ quy định để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, góp phần phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam.