Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2021-2023, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã tập trung đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) với tổng vốn đầu tư tăng từ 269.410 triệu đồng năm 2021 lên 587.090 triệu đồng năm 2023, tương đương mức tăng 124,02%. Đây là nguồn lực quan trọng nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều hạn chế như tiến độ giải ngân chưa đạt 100%, thủ tục hành chính phức tạp, năng lực quản lý của một số chủ đầu tư còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa tối ưu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện Thanh Thủy, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư trong giai đoạn hiện nay và đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dự án đầu tư XDCB do UBND huyện Thanh Thủy quản lý, khảo sát trong khoảng thời gian 2021-2023, với trọng tâm là các hoạt động lập kế hoạch vốn, thẩm định, phê duyệt dự án, đấu thầu, giải ngân, quyết toán và giám sát vốn đầu tư.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN, góp phần phát triển bền vững hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Thanh Thủy, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách quản lý vốn đầu tư công tại địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ giải ngân vốn đạt trên 95%, tỷ trọng vốn đầu tư cho lĩnh vực giao thông chiếm 52,4% tổng vốn đầu tư XDCB, và thu ngân sách địa phương vượt 132% kế hoạch năm 2023 cho thấy sự phát triển tích cực nhưng cũng đặt ra yêu cầu cải thiện quản lý vốn đầu tư.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Lý thuyết quản lý vốn đầu tư công: Nhấn mạnh vai trò của quản lý nhà nước trong việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và chống thất thoát lãng phí.
- Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Bao gồm các giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư, với các hoạt động lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, giải ngân, quyết toán và giám sát.
- Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Là tổng chi phí bằng tiền cho việc xây dựng mới, mở rộng, cải tạo tài sản cố định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Khái niệm ngân sách nhà nước (NSNN): Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Đảm bảo dự án đầu tư thực hiện theo kế hoạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo đầu tư công của UBND huyện Thanh Thủy, các công trình nghiên cứu khoa học, số liệu thống kê giai đoạn 2021-2023.
- Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN do UBND huyện Thanh Thủy quản lý trong giai đoạn nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích:
- Phân tích, tổng hợp và so sánh số liệu để đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư.
- Thống kê mô tả để trình bày các chỉ số về vốn đầu tư, tỷ lệ giải ngân, phân bổ vốn theo lĩnh vực.
- Phân tích quy trình nghiệp vụ và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư.
- So sánh với kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư của các địa phương lân cận như huyện Tam Nông và thành phố Yên Bái.
- Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực trạng từ năm 2021 đến năm 2023, đề xuất giải pháp đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Tổng vốn đầu tư tăng từ 269.410 triệu đồng năm 2021 lên 587.090 triệu đồng năm 2023, chiếm khoảng 50,68% tổng chi ngân sách năm 2023. Trong đó, vốn đầu tư cho lĩnh vực giao thông và hạ tầng kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất với 52,4%, tiếp theo là giáo dục (17,88%) và văn hóa, y tế (16,56%).
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư cao nhưng chưa đạt 100%: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt từ 95,2% đến 98,3% trong các năm 2021-2023, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng thu hồi tạm ứng vốn do giải ngân không hết kế hoạch, với tổng số tiền thu hồi khoảng 22.849 triệu đồng trong giai đoạn này.
Quản lý đấu thầu còn nhiều hạn chế: Trong 469 gói thầu sử dụng vốn NSNN, hình thức chỉ định thầu chiếm 76,9%, đấu thầu rộng rãi 18,9%, chào hàng cạnh tranh 4,2%. Việc sử dụng chỉ định thầu nhiều dẫn đến giảm tính cạnh tranh, tiết kiệm cho NSNN chưa cao, đồng thời năng lực chuyên môn của tổ chuyên gia đấu thầu còn hạn chế.
Công tác quyết toán và giám sát vốn đầu tư: UBND huyện đã phê duyệt quyết toán cho 113 dự án với giá trị quyết toán là 693.334 triệu đồng, tỷ lệ giảm trừ so với đề nghị chỉ 0,5%. Tuy nhiên, còn 14 dự án hoàn thành chưa quyết toán, nguyên nhân chủ yếu do biến động giá nguyên vật liệu và thủ tục pháp lý kéo dài. Công tác giám sát và kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đạt 100% số dự án có báo cáo giám sát, nhưng vẫn còn vi phạm về an toàn lao động chiếm khoảng 5-6% số dự án.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Thanh Thủy đã có những bước tiến quan trọng trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, thể hiện qua sự tăng trưởng vốn đầu tư, tỷ lệ giải ngân cao và công tác quyết toán tương đối nghiêm túc. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng hình thức chỉ định thầu cao phản ánh hạn chế trong việc đảm bảo cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu, có thể dẫn đến lãng phí vốn đầu tư. So với các địa phương như huyện Tam Nông và thành phố Yên Bái, Thanh Thủy cần nâng cao chất lượng thẩm định dự án, tăng cường công tác đấu thầu và giám sát để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc thu hồi tạm ứng vốn và chậm quyết toán dự án cho thấy công tác quản lý tiến độ và thủ tục hành chính còn nhiều bất cập. Các biểu đồ thể hiện tỷ trọng vốn đầu tư theo lĩnh vực và tiến độ giải ngân sẽ minh họa rõ nét hơn về phân bổ nguồn lực và hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, các nguyên nhân chủ quan như năng lực cán bộ quản lý, quy trình nghiệp vụ chưa đồng bộ và nhân tố khách quan như điều kiện tự nhiên, chính sách thay đổi cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
- Động từ hành động: Rà soát, điều chỉnh kế hoạch vốn theo sát thực tế nhu cầu và tiến độ dự án.
- Target metric: Giảm tỷ lệ điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm dưới 5%.
- Timeline: Triển khai ngay từ năm 2024, đánh giá hàng năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực thẩm định, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá dự án chặt chẽ.
- Target metric: 100% dự án được thẩm định đầy đủ, chính xác trước khi phê duyệt.
- Timeline: Từ năm 2024 đến 2026.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
Cải thiện công tác đấu thầu, tăng tính minh bạch và cạnh tranh
- Động từ hành động: Giảm tỷ lệ chỉ định thầu, đẩy mạnh đấu thầu rộng rãi qua mạng.
- Target metric: Giảm tỷ lệ chỉ định thầu xuống dưới 50% vào năm 2025.
- Timeline: Giai đoạn 2024-2027.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban quản lý dự án, các tổ chuyên gia đấu thầu.
Tăng cường công tác giải ngân, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
- Động từ hành động: Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước.
- Target metric: Tỷ lệ giải ngân đạt trên 98%, giảm số dự án chậm quyết toán dưới 5%.
- Timeline: Thực hiện liên tục từ 2024.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc nhà nước huyện, UBND các xã, thị trấn.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát đầu tư xây dựng
- Động từ hành động: Thiết lập hệ thống giám sát đa chiều, xử lý nghiêm vi phạm về an toàn lao động và chất lượng công trình.
- Target metric: Giảm tỷ lệ vi phạm an toàn lao động dưới 2% vào năm 2026.
- Timeline: Từ năm 2024 đến 2030.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các cơ quan thanh tra, kiểm toán, Sở Xây dựng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện và xã
- Lợi ích: Nắm bắt các quy trình, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nâng cao năng lực lập kế hoạch, thẩm định và giám sát dự án.
- Use case: Áp dụng trong công tác quản lý đầu tư công tại địa phương, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.
Các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Lợi ích: Hiểu rõ các bước quản lý vốn đầu tư, trách nhiệm và quy trình thực hiện dự án, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và thi công.
- Use case: Tối ưu hóa công tác lập hồ sơ, đấu thầu, giải ngân và quyết toán dự án.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý kinh tế, Quản lý đầu tư công
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại địa phương cấp huyện.
- Use case: Tham khảo để phát triển nghiên cứu, luận văn, đề tài khoa học liên quan.
Cơ quan thanh tra, kiểm toán và các tổ chức giám sát đầu tư công
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, các tồn tại và nguyên nhân trong quản lý vốn đầu tư XDCB, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Use case: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm toán phù hợp, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là gì?
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Ví dụ, UBND huyện Thanh Thủy quản lý vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng giao thông và giáo dục theo quy trình chặt chẽ.Tại sao tỷ lệ chỉ định thầu lại cao và có ảnh hưởng gì?
Tỷ lệ chỉ định thầu cao (76,9% tại Thanh Thủy) thường do tính cấp bách hoặc đặc thù của dự án. Tuy nhiên, điều này làm giảm tính cạnh tranh, có thể dẫn đến giá thầu cao hơn và giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, cần tăng cường đấu thầu rộng rãi để minh bạch và tiết kiệm.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công?
Hiệu quả giải ngân được nâng cao bằng cách lập kế hoạch vốn sát thực tế, đôn đốc chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước và xử lý kịp thời các vướng mắc. Tại Thanh Thủy, tỷ lệ giải ngân đạt trên 95% nhờ sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan.Những khó khăn chính trong công tác quyết toán dự án đầu tư là gì?
Khó khăn gồm biến động giá nguyên vật liệu, thủ tục pháp lý phức tạp, năng lực quản lý hạn chế và chậm trễ trong lập hồ sơ quyết toán. Ví dụ, tại Thanh Thủy còn 14 dự án hoàn thành chưa quyết toán do các nguyên nhân trên.Vai trò của công tác giám sát và kiểm tra trong quản lý vốn đầu tư?
Giám sát và kiểm tra giúp phát hiện kịp thời sai phạm, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả dự án. Thanh Thủy thực hiện giám sát 100% dự án đầu tư, tuy nhiên vẫn còn vi phạm an toàn lao động cần được xử lý nghiêm.
Kết luận
- Huyện Thanh Thủy đã tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước với tổng vốn đầu tư tăng 124% trong giai đoạn 2021-2023, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
- Công tác quản lý vốn đầu tư đã đạt được nhiều kết quả tích cực như tỷ lệ giải ngân trên 95%, quyết toán dự án nghiêm túc, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về thủ tục, năng lực quản lý và tỷ lệ chỉ định thầu cao.
- Các nhân tố khách quan và chủ quan như điều kiện tự nhiên, chính sách pháp luật và năng lực cán bộ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao chất lượng lập kế hoạch, thẩm định dự án, cải thiện công tác đấu thầu, đẩy mạnh giải ngân và tăng cường giám sát, kiểm tra.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để UBND huyện Thanh Thủy và các cơ quan liên quan hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý và chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội huyện Thanh Thủy.