Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hệ thống y tế Việt Nam không ngừng phát triển, quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, với quy mô 115 giường bệnh và hoạt động đa dạng từ năm 1991, là một trong những đơn vị y tế công lập quan trọng của tỉnh Thái Nguyên. Giai đoạn 2017-2019, Trung tâm đã trải qua nhiều biến động về thu chi tài chính, trong đó nguồn thu chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước (NSNN) và các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm trong giai đoạn 2017-2019, với tổng mẫu điều tra 154 người bao gồm lãnh đạo, cán bộ nhân viên và bệnh nhân.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý tài chính tại các đơn vị y tế công lập, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và học viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế y tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, đặc biệt là quản lý thu chi tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh nguyên tắc quản lý theo dự toán, tiết kiệm và hiệu quả, chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước.

  2. Mô hình quản lý thu chi tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Bao gồm các nội dung chính như lập dự toán thu chi, thực hiện dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính. Mô hình này cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu chi như yếu tố khách quan (kinh tế xã hội, chính sách nhà nước) và yếu tố chủ quan (con người, công nghệ thông tin, mối quan hệ với bệnh nhân).

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: đơn vị sự nghiệp y tế công lập, dự toán thu chi, quyết toán tài chính, ngân sách nhà nước, viện phí, bảo hiểm y tế (BHYT), chi thường xuyên và chi không thường xuyên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019, các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thông tư 71/2006/TT-BTC, Nghị định 16/2015/NĐ-CP.

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát và phỏng vấn trực tiếp 154 đối tượng gồm lãnh đạo Sở Y tế, Sở Tài chính, UBND tỉnh Thái Nguyên, cán bộ nhân viên Trung tâm và bệnh nhân. Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện được áp dụng. Phương pháp thu thập gồm phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại với bảng hỏi chuẩn bị sẵn.

Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, trình bày và đánh giá các chỉ tiêu thu chi tài chính, so sánh các chỉ tiêu qua các năm để xác định xu hướng và mức độ hoàn thành dự toán. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm tổng nguồn thu, cơ cấu nguồn thu, tổng chi, cơ cấu chi, chênh lệch thu chi và tỷ lệ hoàn thành dự toán thu chi tài chính.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2019 với thu thập và phân tích số liệu trong năm 2019, đảm bảo tính cập nhật và phản ánh thực trạng quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán thu chi: Việc lập dự toán tại Trung tâm còn chưa sát với thực tế, dẫn đến khó khăn trong cân đối thu chi. Trong giai đoạn 2017-2019, dự toán thu thường thấp hơn thực tế thu khoảng 10-15%, trong khi dự toán chi lại bị vượt từ 5-12%, gây áp lực lên nguồn tài chính hoạt động thường xuyên.

  2. Cơ cấu nguồn thu: NSNN cấp chiếm khoảng 50-60% tổng nguồn thu, thu từ hoạt động sự nghiệp (viện phí, BHYT) chiếm 30-40%, các nguồn thu khác chiếm dưới 10%. Tỷ lệ thu từ BHYT và viện phí tăng nhẹ qua các năm, góp phần giảm bớt sự phụ thuộc vào NSNN.

  3. Cơ cấu chi tài chính: Chi thường xuyên chiếm trên 80% tổng chi, trong đó chi cho con người chiếm khoảng 40%, chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm 35%, chi quản lý hành chính chiếm 15%, chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định chiếm 10%. Chi không thường xuyên chiếm dưới 20%.

  4. Công tác quyết toán và thanh tra, kiểm tra: Trung tâm thực hiện quyết toán đúng thời hạn, tuân thủ các quy định về biểu mẫu và trình tự. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính bị động, chưa thường xuyên, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trong quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm là do việc lập dự toán chưa chính xác, thiếu cơ sở khoa học và chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố thực tế như biến động số lượng bệnh nhân và chi phí phát sinh. So với các Trung tâm y tế thành phố Móng Cái và Vĩnh Yên, Thái Nguyên còn hạn chế trong việc đa dạng hóa nguồn thu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính.

Việc phụ thuộc lớn vào NSNN khiến Trung tâm gặp khó khăn khi nguồn ngân sách bị cắt giảm hoặc chậm cấp phát. Tỷ lệ chi cho con người cao phản ánh đặc thù ngành y tế nhưng cũng đặt ra yêu cầu cân đối để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên làm giảm khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu và chi qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ hoàn thành dự toán thu chi, biểu đồ xu hướng thu viện phí và BHYT, giúp minh họa rõ nét các biến động và hiệu quả quản lý tài chính tại Trung tâm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải tiến công tác lập dự toán thu chi: Áp dụng phương pháp dự toán dựa trên phân tích số liệu thực tế, dự báo chính xác số lượng bệnh nhân và chi phí phát sinh. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ dự toán sát với thực tế lên trên 90% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Trung tâm phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính.

  2. Đa dạng hóa nguồn thu: Tăng cường khai thác các dịch vụ y tế có thu, mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như vận chuyển bệnh nhân, dịch vụ giặt là, căng tin. Mục tiêu tăng tỷ trọng thu từ hoạt động sự nghiệp lên 45% tổng thu trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng chuyên môn.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính: Đầu tư hệ thống phần mềm quản lý tài chính hiện đại, đào tạo cán bộ tài chính sử dụng thành thạo công nghệ thông tin. Mục tiêu hoàn thành triển khai hệ thống trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng CNTT, phòng Tài chính.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính: Thiết lập kế hoạch thanh tra định kỳ, phối hợp với các cơ quan kiểm toán độc lập để nâng cao hiệu quả kiểm soát tài chính. Mục tiêu thực hiện ít nhất 2 đợt thanh tra/năm. Chủ thể thực hiện: Ban Thanh tra, phòng Tài chính.

  5. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý tài chính công, kỹ năng lập dự toán và quyết toán, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mục tiêu 100% cán bộ tài chính được đào tạo trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng Tổ chức - Hành chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý các Trung tâm y tế, bệnh viện công lập: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải thiện công tác quản lý thu chi tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị.

  2. Cán bộ phòng tài chính kế toán trong ngành y tế: Hướng dẫn chi tiết về quy trình lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán và thanh tra kiểm tra tài chính, giúp nâng cao kỹ năng chuyên môn.

  3. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính công: Cung cấp thông tin thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập, hỗ trợ xây dựng chính sách phù hợp.

  4. Sinh viên, học viên cao học ngành quản lý kinh tế, quản lý y tế: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập và thực hành trong lĩnh vực quản lý tài chính y tế công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên gặp những khó khăn gì?
    Khó khăn chính là việc lập dự toán chưa sát thực tế, nguồn thu chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, chi thường xuyên vượt dự toán và công tác thanh tra kiểm tra chưa thường xuyên. Ví dụ, dự toán chi bị vượt từ 5-12% trong giai đoạn 2017-2019.

  2. Các nguồn thu chính của Trung tâm gồm những gì?
    Nguồn thu chính gồm ngân sách nhà nước cấp (chiếm 50-60%), thu từ hoạt động sự nghiệp như viện phí và BHYT (30-40%), và các nguồn thu khác dưới 10%. Tỷ lệ thu từ BHYT và viện phí có xu hướng tăng qua các năm.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm?
    Cần cải tiến công tác lập dự toán dựa trên số liệu thực tế, đa dạng hóa nguồn thu, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra kiểm tra và đào tạo cán bộ quản lý tài chính. Các giải pháp này đã được áp dụng thành công tại một số Trung tâm y tế khác.

  4. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý tài chính y tế là gì?
    Công nghệ thông tin giúp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực, minh bạch tài chính, kiểm soát sử dụng thuốc và vật tư y tế, giảm thiểu sai sót và tăng cường hiệu quả quản lý. Trung tâm cần đầu tư hệ thống phần mềm và đào tạo cán bộ để khai thác hiệu quả.

  5. Tại sao công tác thanh tra, kiểm tra tài chính lại quan trọng?
    Thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện sai sót, điều chỉnh kịp thời, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tăng tính minh bạch trong quản lý tài chính. Việc này góp phần giảm thiểu rủi ro và tiêu cực trong hoạt động tài chính.

Kết luận

  • Quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên còn tồn tại hạn chế như lập dự toán chưa sát thực tế, chi vượt dự toán và công tác thanh tra kiểm tra chưa thường xuyên.
  • Nguồn thu chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, trong khi thu từ viện phí và BHYT có xu hướng tăng nhưng chưa đa dạng.
  • Cơ cấu chi tập trung vào chi thường xuyên, đặc biệt chi cho con người và nghiệp vụ chuyên môn, đòi hỏi cân đối hợp lý để đảm bảo hiệu quả.
  • Đề xuất các giải pháp cải tiến lập dự toán, đa dạng hóa nguồn thu, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra kiểm tra và đào tạo cán bộ quản lý tài chính.
  • Nghiên cứu có thể được tiếp tục mở rộng với việc áp dụng các công cụ quản lý hiện đại và đánh giá hiệu quả sau khi triển khai các giải pháp đề xuất.

Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc Trung tâm cần xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời phối hợp với các cơ quan quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Các nhà quản lý và học viên trong lĩnh vực quản lý y tế nên tham khảo nghiên cứu để áp dụng phù hợp trong thực tiễn.