Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, xây dựng nông thôn mới (NTM) được xem là một trong những chương trình trọng điểm nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tỉnh Cao Bằng, với đặc thù là một tỉnh miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế, đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ năm 2010 với hơn 177 xã trong diện thực hiện. Tuy nhiên, điểm xuất phát của Cao Bằng còn thấp, bình quân tiêu chí các xã chỉ đạt khoảng 2 tiêu chí/xã, trong đó có tới 15 xã không đạt tiêu chí nào. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2019, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung tại tỉnh Cao Bằng, đặc biệt một số huyện, xã tiêu biểu, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, góp phần nâng cao các chỉ số phát triển kinh tế nông thôn như thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, và mức độ hoàn thiện hạ tầng cơ sở. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp tỉnh Cao Bằng hoàn thiện chính sách quản lý mà còn có thể làm cơ sở tham khảo cho các tỉnh miền núi khác trong công cuộc xây dựng NTM.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế và lý thuyết phát triển nông thôn mới. Quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững. Lý thuyết phát triển nông thôn mới tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao đời sống người dân và bảo tồn bản sắc văn hóa. Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: nông thôn mới, quản lý nhà nước về kinh tế, và phát triển kinh tế nông thôn. Ngoài ra, mô hình quản lý nhà nước trong xây dựng NTM được phân tích qua các nội dung như quy hoạch phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và công tác kiểm tra giám sát.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND tỉnh Cao Bằng, các văn bản pháp luật liên quan, số liệu thống kê giai đoạn 2016-2019 và các tài liệu khoa học. Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào toàn bộ 177 xã trong tỉnh, với phân tích sâu tại một số huyện, xã tiêu biểu. Phương pháp phân tích thống kê mô tả được áp dụng để mô tả thực trạng và kết quả xây dựng NTM, bao gồm các chỉ số như số xã đạt chuẩn, tiêu chí đạt được, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo. Phương pháp phân tích - tổng hợp giúp đánh giá các kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế. Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu kết quả thực hiện qua các năm và so sánh với các tỉnh miền núi khác như Nam Định, Lào Cai, Hà Giang nhằm rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp cho Cao Bằng. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2019 cho thực trạng và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điểm xuất phát thấp và tiến độ xây dựng NTM còn chậm: Năm 2010, bình quân tiêu chí các xã tại Cao Bằng chỉ đạt 2 tiêu chí/xã, trong đó 15 xã không đạt tiêu chí nào. Đến năm 2018, mới có 15 xã đạt chuẩn NTM, chiếm khoảng 8,5% tổng số xã, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Bình quân tiêu chí đạt được tăng lên 9,86 tiêu chí/xã, dự kiến đến năm 2020 đạt 12 tiêu chí/xã.
Nguồn lực đầu tư hạn chế: Tỉnh đã đầu tư hơn 1.700 tỷ đồng cho chương trình xây dựng NTM từ năm 2011 đến nay, tuy nhiên nguồn vốn này vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển hạ tầng và sản xuất. Tỷ lệ xã đạt chuẩn còn thấp do thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thu nhập người dân thấp.
Thu nhập và đời sống người dân cải thiện nhưng còn thấp: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2018 đạt 14,2 triệu đồng/người/năm, tăng 7,3 triệu đồng so với năm 2010, nhưng vẫn thấp so với mức trung bình cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 3%/năm nhưng vẫn còn cao so với các tỉnh khác.
Hạ tầng kinh tế xã hội chưa đồng bộ: Hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế ở nhiều xã còn thiếu và yếu, ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc di dời chuồng trại ra khỏi gầm nhà sàn gặp khó khăn do thiếu quỹ đất và vốn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình đồi núi chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, làm hạn chế phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và hạ tầng. Bên cạnh đó, nguồn lực tài chính hạn chế và nhận thức của một bộ phận cán bộ, người dân về xây dựng NTM còn chưa đầy đủ, dẫn đến việc triển khai chưa đồng bộ và hiệu quả. So sánh với các tỉnh như Nam Định, Lào Cai và Hà Giang, Cao Bằng còn thiếu sự vào cuộc quyết liệt của hệ thống chính trị và chưa phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM. Các tỉnh này đã thành công nhờ công tác tuyên truyền vận động, huy động nguồn lực xã hội hóa, phát triển kinh tế đa dạng và xây dựng hạ tầng đồng bộ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng tiêu chí xã đạt chuẩn NTM, biểu đồ thu nhập bình quân đầu người qua các năm và bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo giữa các tỉnh miền núi để minh họa rõ nét hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh tuyên truyền vận động người dân và cán bộ về vai trò, lợi ích của xây dựng NTM, tạo sự đồng thuận và chủ động tham gia. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các cấp chính quyền địa phương. Thời gian: ngay từ năm 2021 và liên tục đến 2025.
Đa dạng hóa và huy động nguồn lực tài chính: Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và các nguồn vốn hợp pháp khác, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, Sở Tài chính. Thời gian: 2021-2025.
Hoàn thiện và đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội: Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế tại các xã khó khăn, đặc biệt vùng sâu vùng xa. Chủ thể thực hiện: Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian: 2021-2025.
Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất như hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề truyền thống. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp, Hội Nông dân. Thời gian: 2021-2025.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý về chuyên môn và kỹ năng quản lý kinh tế trong xây dựng NTM, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ, Ban chỉ đạo xây dựng NTM. Thời gian: 2021-2023.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý kinh tế trong xây dựng NTM, từ đó áp dụng hiệu quả các chính sách và giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú để nghiên cứu sâu hơn về quản lý nhà nước và phát triển kinh tế nông thôn.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp thực hiện chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ tiềm năng, khó khăn và chính sách quản lý nhà nước để có chiến lược đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM là gì?
Là hoạt động của Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhằm phát triển kinh tế nông thôn bền vững, nâng cao đời sống người dân và hoàn thiện hạ tầng xã hội.Tại sao Cao Bằng gặp nhiều khó khăn trong xây dựng NTM?
Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, địa hình đồi núi chia cắt, nguồn lực tài chính hạn chế và nhận thức của người dân, cán bộ còn chưa đầy đủ về chương trình xây dựng NTM.Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tại Cao Bằng?
Tăng cường tuyên truyền, đa dạng hóa nguồn vốn, hoàn thiện hạ tầng, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao năng lực quản lý cán bộ.Vai trò của người dân trong xây dựng NTM như thế nào?
Người dân là chủ thể, nguồn lực và đối tượng thụ hưởng, cần được tuyên truyền, vận động để chủ động tham gia, đóng góp công sức và tài chính xây dựng NTM.Bài học kinh nghiệm từ các tỉnh khác có thể áp dụng cho Cao Bằng ra sao?
Các tỉnh như Nam Định, Lào Cai, Hà Giang đã thành công nhờ sự vào cuộc quyết liệt của hệ thống chính trị, phát huy vai trò người dân, huy động nguồn lực xã hội hóa và phát triển kinh tế đa dạng, đồng bộ hạ tầng.
Kết luận
- Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2019, chỉ ra điểm xuất phát thấp, nguồn lực hạn chế và nhiều khó khăn khách quan, chủ quan.
- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới, đồng thời so sánh kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh khác để rút ra bài học phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao nhận thức, đa dạng hóa nguồn lực, hoàn thiện hạ tầng, phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao năng lực quản lý.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM tại Cao Bằng đến năm 2025.
- Khuyến nghị các cấp chính quyền, tổ chức và cộng đồng dân cư cùng phối hợp thực hiện để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo chương trình xây dựng NTM tại Cao Bằng đạt hiệu quả cao nhất.