Tổng quan nghiên cứu
Xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 1.686,92 ha và dân số 9.015 người, là vùng trung tâm có tiềm năng phát triển kinh tế công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) được triển khai nhằm cải thiện bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tính đến cuối năm 2018, xã Cổ Lũng đã đạt 91,2% kế hoạch xây dựng NTM đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 3,9 triệu đồng/tháng, tỷ lệ hộ thoát nghèo đạt 12,3%, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn như tỷ lệ vốn huy động mới đạt 67,7% kế hoạch, một số công trình thi công kéo dài thời gian, và các tiêu chí về môi trường, an toàn thực phẩm, hệ thống chính trị xã hội mới chỉ đạt mức cơ bản.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý CTMTQG xây dựng NTM tại xã Cổ Lũng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, chỉ ra những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhằm thúc đẩy hiệu quả chương trình trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý CTMTQG xây dựng NTM trên địa bàn xã Cổ Lũng, với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018 và khảo sát sơ cấp trong năm 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và thúc đẩy phát triển bền vững vùng nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và phát triển nông thôn mới. Trước hết, khái niệm nông thôn mới được hiểu là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, xã hội dân chủ ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ và đời sống người dân được nâng cao. Quản lý CTMTQG xây dựng NTM được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM theo quy định pháp luật, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực và đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
Khung lý thuyết còn bao gồm các nguyên tắc quản lý như phù hợp với pháp luật đầu tư công, phát huy vai trò cộng đồng dân cư, công khai minh bạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và đảm bảo sự tham gia của toàn hệ thống chính trị. Mô hình quản lý CTMTQG cấp xã được xây dựng theo quy trình từ lập kế hoạch, huy động vốn, triển khai thực hiện, giám sát đến thanh quyết toán và kiểm tra, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả.
Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới, quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, quy trình quản lý cấp xã, các tiêu chí xây dựng NTM (quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường, chính trị), và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý như trình độ dân trí, năng lực cán bộ, sự phối hợp liên ngành, và khả năng huy động vốn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND xã Cổ Lũng, các ban ngành liên quan và các tài liệu pháp lý từ năm 2016 đến 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 36 cán bộ xã thuộc các bộ phận chức năng khác nhau, sử dụng bảng hỏi với thang đo Likert 5 bậc để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTMTQG xây dựng NTM.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực, so sánh biến động các chỉ tiêu qua các năm, và tính toán các chỉ số như tỷ lệ hoàn thành, tỷ lệ sai phạm, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ vốn huy động, và tỷ lệ hộ thoát nghèo. Độ lệch chuẩn được tính để đánh giá sự phân tán dữ liệu, đảm bảo độ chính xác và tin cậy của kết quả.
Timeline nghiên cứu gồm thu thập số liệu thứ cấp từ 2016-2018, khảo sát sơ cấp từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2019, xử lý và phân tích dữ liệu trong các tháng tiếp theo, hoàn thiện luận văn vào năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM đạt 91,2% vào năm 2018, thấp hơn kế hoạch đề ra 100% đến năm 2020. Thu nhập bình quân đầu người đạt 3,9 triệu đồng/tháng, tăng trưởng thu nhập bình quân hàng năm khoảng 11-12%. Tỷ lệ hộ thoát nghèo mới đạt 12,3%, còn thấp so với mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Nguồn vốn huy động thực hiện chương trình mới đạt 67,7% kế hoạch năm 2018, trong đó ngân sách nhà nước chiếm trên 70%, phần còn lại huy động từ dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ tiết kiệm trong quản lý vốn đạt khoảng 13%, thể hiện sự quản lý chặt chẽ nhưng vẫn còn tiềm năng cải thiện.
Tỷ lệ thực hiện các tiêu chí hạ tầng giao thông đạt mức cao, với 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, đường trục thôn xóm bê tông hóa đạt 68,3%, đường ngõ xóm đạt 57,9%. Tuy nhiên, một số công trình như thủy lợi, nhà văn hóa còn chậm tiến độ, kéo dài thời gian thi công so với kế hoạch.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTMTQG xây dựng NTM gồm: năng lực cán bộ quản lý (điểm trung bình 4,1), trình độ dân trí và thu nhập người dân (3,8), sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng (3,9), và khả năng huy động vốn đầu tư (3,7). Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy xã Cổ Lũng đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng NTM, đặc biệt là trong phát triển hạ tầng giao thông và nâng cao thu nhập người dân. Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành mục tiêu chưa đạt 100% phản ánh những khó khăn trong quản lý nguồn lực và phối hợp thực hiện. So với các xã như Đắc Sơn và Kim Phượng, xã Cổ Lũng có tỷ lệ huy động vốn thấp hơn (67,7% so với trên 75%), đồng thời tỷ lệ hộ thoát nghèo cũng thấp hơn (12,3% so với 3,2% và 5,03%), cho thấy cần tăng cường hiệu quả quản lý và vận động nguồn lực.
Nguyên nhân chính bao gồm năng lực cán bộ quản lý chưa đồng đều, sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, và trình độ dân trí, thu nhập người dân còn hạn chế ảnh hưởng đến sự tham gia tích cực của cộng đồng. Việc kéo dài tiến độ thi công các công trình thủy lợi, nhà văn hóa cũng làm giảm hiệu quả tổng thể của chương trình. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ hoàn thành các tiêu chí hạ tầng, biểu đồ tăng trưởng thu nhập và bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng theo thang điểm Likert để minh họa rõ nét hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý xã: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý dự án và vận động cộng đồng, nhằm nâng cao điểm đánh giá năng lực cán bộ lên mức trên 4,5 trong vòng 1-2 năm tới. Chủ thể thực hiện là UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thu nhập người dân: Tăng cường các hoạt động truyền thông về lợi ích xây dựng NTM, khuyến khích người dân tham gia đóng góp và giám sát, đồng thời hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hộ để nâng thu nhập bình quân lên trên 4,5 triệu đồng/tháng trong 3 năm tới. Ban quản lý NTM xã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội thực hiện.
Củng cố và nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp thường xuyên giữa các phòng ban, tổ chức chính trị và doanh nghiệp để giải quyết kịp thời các vướng mắc, giảm tỷ lệ thay đổi kế hoạch xuống dưới 10% trong năm tiếp theo. UBND xã và huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo.
Tăng cường huy động và quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM: Đa dạng hóa nguồn vốn từ doanh nghiệp, ngân hàng và cộng đồng, nâng tỷ lệ huy động vốn lên trên 80% kế hoạch trong 2 năm tới, đồng thời thực hiện công khai minh bạch, giám sát chặt chẽ để giảm thiểu sai phạm. Ban quản lý NTM xã phối hợp với các cơ quan tài chính và tín dụng thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý địa phương và ban quản lý NTM: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý hiệu quả, áp dụng vào thực tiễn quản lý chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực và giám sát thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia xây dựng NTM, từ đó tăng cường sự đồng thuận và đóng góp tích cực của người dân.
Sinh viên, học viên và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan, bổ sung kiến thức chuyên sâu.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý CTMTQG xây dựng NTM là gì?
Quản lý CTMTQG xây dựng NTM là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo quy định pháp luật, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực và đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình. Ví dụ, xã Cổ Lũng đã xây dựng kế hoạch chi tiết và giám sát tiến độ các công trình giao thông, thủy lợi.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý CTMTQG xây dựng NTM?
Các yếu tố chính gồm năng lực cán bộ quản lý, trình độ dân trí và thu nhập người dân, sự phối hợp liên ngành và khả năng huy động vốn đầu tư. Tại xã Cổ Lũng, năng lực cán bộ được đánh giá khá cao (4,1/5), nhưng sự phối hợp và huy động vốn còn hạn chế.Làm thế nào để nâng cao thu nhập người dân trong xây dựng NTM?
Thông qua phát triển các mô hình kinh tế hộ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ tiếp cận tín dụng và đào tạo nghề. Xã Cổ Lũng đã triển khai mô hình cánh đồng một giống và đưa giống lúa lai năng suất cao, góp phần tăng thu nhập bình quân.Tại sao việc huy động vốn từ cộng đồng và doanh nghiệp lại quan trọng?
Nguồn vốn này bổ sung cho ngân sách nhà nước, giúp thực hiện các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, đồng thời tạo sự đồng thuận và trách nhiệm của cộng đồng. Tỷ lệ huy động vốn tại xã Cổ Lũng mới đạt 67,7%, cần tăng cường để đảm bảo tiến độ.Các biện pháp nào giúp giảm thiểu sai phạm trong quản lý CTMTQG xây dựng NTM?
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, công khai minh bạch trong sử dụng nguồn lực, giám sát chặt chẽ tiến độ và chất lượng công trình. Xã Cổ Lũng đã áp dụng các biện pháp này nhằm giảm thiểu thất thoát và nâng cao hiệu quả quản lý.
Kết luận
- Xã Cổ Lũng đã đạt 91,2% kế hoạch xây dựng NTM đến năm 2018, với thu nhập bình quân 3,9 triệu đồng/tháng và tỷ lệ hộ thoát nghèo 12,3%.
- Quản lý CTMTQG xây dựng NTM còn tồn tại hạn chế về huy động vốn, năng lực cán bộ và phối hợp liên ngành.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm năng lực cán bộ, trình độ dân trí, sự phối hợp và khả năng huy động vốn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, tăng cường tuyên truyền, củng cố phối hợp liên ngành và đa dạng hóa nguồn vốn.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý và phát triển bền vững nông thôn tại xã Cổ Lũng, hướng tới mục tiêu xã NTM kiểu mẫu vào năm 2025.
Để tiếp tục phát triển, các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, triển khai các giải pháp đề xuất và thường xuyên đánh giá hiệu quả thực hiện. Mời quý độc giả và các nhà quản lý tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới.