Tổng quan nghiên cứu

Chính sách xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chủ trương trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, với dân số khoảng 66.620 người và diện tích gần 669 km², việc thực hiện chính sách xây dựng NTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh địa phương còn nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế. Giai đoạn nghiên cứu tập trung từ năm 2018 đến 2020, khảo sát thực trạng thực hiện chính sách tại 5 xã thuộc huyện Phục Hòa cũ (nay là huyện Quảng Hòa) nhằm đánh giá hiệu quả, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Quảng Hòa, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trong giai đoạn 2021-2025. Nghiên cứu có phạm vi địa lý rõ ràng, tập trung vào huyện miền núi Quảng Hòa với đặc điểm địa hình phức tạp, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn lực kinh tế còn hạn chế. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp dữ liệu thực tiễn, góp phần hoàn thiện chính sách công, đồng thời hỗ trợ địa phương phát triển bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành trong khoa học xã hội, đặc biệt là lý thuyết chính sách công với chu trình thực hiện chính sách gồm các bước: hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá. Hai lý thuyết chính được áp dụng là:

  • Lý thuyết chu trình chính sách công: Nhấn mạnh quá trình thực hiện chính sách là khâu trung tâm, kết nối các giai đoạn khác nhau, bao gồm xây dựng kế hoạch, phân công phối hợp, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá.
  • Lý thuyết quản lý nhà nước trong phát triển nông thôn: Tập trung vào vai trò của các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư trong việc phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM.

Các khái niệm chính bao gồm: chính sách công, chính sách xây dựng nông thôn mới, chu trình thực hiện chính sách, các tiêu chí đánh giá xã đạt chuẩn NTM (19 tiêu chí theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg), vai trò của chủ thể thực hiện và thụ hưởng chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo thống kê, các nghị quyết, đề án của Trung ương và địa phương, cùng với khảo sát điều tra thực tế tại huyện Quảng Hòa. Cỡ mẫu khảo sát gồm cán bộ, công chức cấp huyện, xã và người dân tại 5 xã thuộc huyện Phục Hòa cũ trong giai đoạn 2018-2020.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích định tính: Tổng hợp, đánh giá các văn bản chính sách, báo cáo thực hiện, nhận định ưu nhược điểm.
  • Phân tích định lượng: Xử lý số liệu thống kê về các tiêu chí NTM, tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập, cơ sở hạ tầng, sử dụng phần mềm thống kê để phân tích xu hướng và so sánh.
  • Phương pháp điều tra bảng hỏi: Thu thập ý kiến trực tiếp từ các chủ thể liên quan nhằm đánh giá khách quan thực trạng thực hiện chính sách.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2020, với các bước thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp được thực hiện tuần tự.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt: Đến năm 2020, khoảng 80% số xã tại huyện Quảng Hòa đạt chuẩn tiêu chí về cơ sở vật chất trường học, 75% xã có trung tâm văn hóa thể thao, 70% thôn có nhà văn hóa - khu thể thao. Hệ thống giao thông nông thôn được nâng cấp, với hơn 55% xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông.

  2. Phát triển sản xuất và thu nhập người dân tăng: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt khoảng 80%, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, với 85% số xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất theo hướng liên kết chuỗi giá trị. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khoảng 15-20%, chưa giảm bền vững.

  3. Chất lượng dịch vụ xã hội được nâng cao: Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí y tế đạt 70%, giáo dục phổ cập tiểu học và trung học cơ sở duy trì trên 95%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng.

  4. Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện còn hạn chế: Việc phối hợp giữa các ngành, các cấp chính quyền và tổ chức chính trị xã hội chưa đồng bộ, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách còn lỏng lẻo tại một số địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả chung.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội là do sự đầu tư đồng bộ từ ngân sách nhà nước kết hợp với huy động nguồn lực xã hội, sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư. So với một số huyện miền núi khác, Quảng Hòa có tiến bộ rõ nét trong phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo còn cao và chưa giảm bền vững phản ánh những khó khăn về điều kiện tự nhiên, địa hình phức tạp, nguồn lực hạn chế và năng lực tổ chức thực hiện chính sách chưa đồng đều. Việc thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và cấp chính quyền dẫn đến một số tiêu chí NTM chưa được thực hiện hiệu quả, gây chậm tiến độ và giảm tính bền vững của chính sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ xã đạt các tiêu chí NTM theo từng năm, bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân đầu người qua các năm, cũng như sơ đồ mô tả chu trình thực hiện chính sách và các chủ thể tham gia.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phối hợp liên ngành và cấp chính quyền: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tổ chức chính trị xã hội và chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chí NTM. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: UBND huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM.

  2. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý và truyền thông cho cán bộ cấp huyện, xã và thôn bản. Mục tiêu đạt 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo trong giai đoạn 2021-2022. Chủ thể: Sở Nội vụ, UBND huyện.

  3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính: Tăng cường huy động vốn từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất và dịch vụ xã hội. Thực hiện kế hoạch vốn hàng năm, ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa. Chủ thể: Ban Quản lý dự án huyện, các tổ chức tín dụng.

  4. Phát triển mô hình sản xuất bền vững, gắn với chuỗi giá trị: Khuyến khích liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển hợp tác xã đa ngành nghề, nâng cao thu nhập người dân. Thời gian triển khai 2021-2025. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các hợp tác xã, doanh nghiệp địa phương.

  5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và truyền thông: Thiết lập hệ thống giám sát đồng bộ, sử dụng công nghệ thông tin để theo dõi tiến độ thực hiện chính sách, đồng thời đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về xây dựng NTM. Chủ thể: Ban Chỉ đạo huyện, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo tại địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp tài liệu tham khảo thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách công trong lĩnh vực phát triển nông thôn miền núi.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư: Nắm bắt vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM, góp phần phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển kinh tế - xã hội.

  4. Doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ các chính sách hỗ trợ, cơ chế phối hợp để phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia chuỗi giá trị nông sản.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách xây dựng nông thôn mới có những tiêu chí nào quan trọng nhất?
    Chính sách xây dựng NTM gồm 19 tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng, sản xuất, giảm nghèo, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự... Trong đó, tiêu chí về cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước sinh hoạt và tổ chức sản xuất được xem là nền tảng quan trọng để phát triển bền vững.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Quảng Hòa vẫn còn cao?
    Nguyên nhân chính là điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình phức tạp, nguồn lực đầu tư hạn chế và năng lực tổ chức thực hiện chính sách chưa đồng đều. Ngoài ra, việc phát triển sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường và chuỗi giá trị cũng ảnh hưởng đến thu nhập người dân.

  3. Vai trò của cộng đồng dân cư trong thực hiện chính sách xây dựng NTM là gì?
    Cộng đồng dân cư là chủ thể thụ hưởng và đồng thời là lực lượng thực hiện chính sách. Sự tham gia tích cực của người dân trong đóng góp công sức, tài chính, giám sát và bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào thành công của chương trình xây dựng NTM.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách?
    Cần tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý, truyền thông và vận động cộng đồng. Đồng thời, xây dựng bộ tài liệu chuẩn và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát thực hiện chính sách.

  5. Các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM hiệu quả ra sao?
    Ngoài ngân sách nhà nước, cần tăng cường huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, cộng đồng dân cư và các tổ chức phi chính phủ. Việc sử dụng nguồn lực phải minh bạch, hiệu quả, ưu tiên các công trình thiết yếu và phát triển sản xuất bền vững.

Kết luận

  • Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Quảng Hòa đã đạt được nhiều kết quả tích cực về cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống người dân trong giai đoạn 2018-2020.
  • Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về phối hợp tổ chức thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo chưa giảm bền vững và năng lực cán bộ thực thi chính sách cần được nâng cao.
  • Luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường phối hợp liên ngành, đào tạo cán bộ, huy động nguồn lực và phát triển mô hình sản xuất bền vững.
  • Giai đoạn tiếp theo (2021-2025) cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả chính sách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện miền núi Quảng Hòa.
  • Khuyến khích các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư cùng chung tay thực hiện, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững tại Quảng Hòa và các vùng miền núi khác trên cả nước!