Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, xây dựng nông thôn mới (NTM) được xem là một trong những chương trình trọng điểm nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân nông thôn. Tỉnh Hưng Yên, với diện tích tự nhiên 930,22 km² và dân số hơn 1,25 triệu người, trong đó 60% sống ở nông thôn, đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ năm 2010 với nhiều khó khăn và thách thức. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8,38%/năm, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2019 ước đạt 45 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 2%, tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong công tác tổ chức, huy động nguồn lực và kiểm tra giám sát.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM tại tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế trong giai đoạn đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các huyện điển hình của tỉnh, sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2016-2020 và số liệu sơ cấp năm 2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn bền vững, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế và phát triển nông thôn mới. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động kinh tế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, dựa trên pháp luật và các nguyên tắc khoa học để điều hành nền kinh tế.

  2. Lý thuyết phát triển nông thôn mới: Xây dựng NTM là quá trình phát triển toàn diện, đồng bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nông thôn, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực này tập trung vào quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hạ tầng và tổ chức sản xuất.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới, quản lý nhà nước về kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, kiểm tra giám sát trong xây dựng NTM.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh Hưng Yên, các sở ngành liên quan giai đoạn 2016-2020; số liệu sơ cấp thu thập năm 2021 qua khảo sát tại một số huyện điển hình.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các huyện đại diện cho các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau trong tỉnh nhằm phản ánh đa dạng thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả để đánh giá các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội; phân tích so sánh để nhận diện sự thay đổi qua các năm; phân tích tổng hợp và phân tích nguyên nhân nhằm làm rõ các hạn chế và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong năm 2021; phân tích và viết luận văn trong quý cuối năm 2021 và đầu năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8,38%/năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,9%, nông nghiệp thủy sản tăng 2,62%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp (8,51%) và tăng công nghiệp xây dựng (61,94%) cùng thương mại dịch vụ (29,55%).

  2. Phát triển hạ tầng và nâng cao đời sống: 97,2% số xã được công nhận đạt chuẩn NTM năm 2019, vượt 17,2% so với kế hoạch. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 41 triệu đồng năm 2018, tăng 2,2 lần so với năm 2011. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,81% năm 2015 xuống còn khoảng 2% năm 2019. Tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

  3. Công tác quản lý và tổ chức thực hiện: Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM được tổ chức từ cấp tỉnh đến cấp xã với Ban chỉ đạo chuyên trách và Văn phòng điều phối. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, tiêu cực.

  4. Hạn chế và khó khăn: Một số quy định, hướng dẫn chưa phù hợp thực tiễn, gây khó khăn trong triển khai. Nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân còn hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn hỗ trợ Nhà nước. Nguồn lực đầu tư còn hạn chế, đặc biệt là vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng đồng bộ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉnh Hưng Yên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong xây dựng NTM, đặc biệt là về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và nâng cao đời sống người dân. Việc tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ, có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và sự tham gia tích cực của người dân là yếu tố then chốt tạo nên thành công.

So sánh với các tỉnh như Nam Định, Lào Cai và Hà Giang, Hưng Yên có lợi thế về vị trí địa lý và phát triển công nghiệp, tuy nhiên cũng gặp phải những khó khăn tương tự về nguồn lực và nhận thức. Kinh nghiệm từ các địa phương này nhấn mạnh vai trò của công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, phát huy nội lực và đổi mới phương thức quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng GRDP, bảng so sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM qua các năm, biểu đồ thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo để minh họa rõ nét sự tiến bộ và những thách thức còn tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh truyền thông về mục tiêu, nội dung và lợi ích của xây dựng NTM đến cán bộ và người dân, nhằm khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại. Thời gian thực hiện: 2022-2025. Chủ thể: Ban chỉ đạo các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể.

  2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý: Rà soát, điều chỉnh các quy định, hướng dẫn cho phù hợp với thực tiễn địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và huy động nguồn lực. Thời gian: 2022-2023. Chủ thể: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.

  3. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM, đặc biệt ở cấp xã và huyện. Thời gian: liên tục từ 2022. Chủ thể: Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT.

  4. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư: Khuyến khích xã hội hóa, huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và các tổ chức tài chính để đầu tư phát triển hạ tầng và sản xuất nông nghiệp. Thời gian: 2022-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, Ban quản lý các dự án, các tổ chức tín dụng.

  5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội: Thiết lập hệ thống kiểm tra giám sát hiệu quả, minh bạch, phát hiện sớm các vướng mắc, tiêu cực để xử lý kịp thời. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban chỉ đạo các cấp, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý kinh tế trong xây dựng NTM, áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, cải thiện công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú, phương pháp nghiên cứu khoa học, dữ liệu thực tế để tham khảo và phát triển nghiên cứu tiếp theo.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM, nâng cao vai trò giám sát và phản biện xã hội.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ bối cảnh phát triển kinh tế nông thôn, chính sách hỗ trợ và cơ hội đầu tư, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM là gì?
    Quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM là hoạt động của Nhà nước nhằm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm soát các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao đời sống người dân.

  2. Tỉnh Hưng Yên đã đạt được những kết quả gì trong xây dựng NTM?
    Đến năm 2019, 97,2% xã đạt chuẩn NTM, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 45 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 2%, tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về kinh tế tại Hưng Yên là gì?
    Bao gồm nguồn lực đầu tư hạn chế, nhận thức của cán bộ và người dân chưa đồng đều, một số quy định chưa phù hợp thực tiễn, công tác kiểm tra giám sát còn cần được tăng cường.

  4. Các giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM?
    Tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư và tăng cường kiểm tra giám sát.

  5. Làm thế nào để huy động nguồn lực hiệu quả trong xây dựng NTM?
    Phát huy vai trò chủ thể của người dân, khuyến khích xã hội hóa, huy động đóng góp tự nguyện, phối hợp với doanh nghiệp và các tổ chức tài chính để đa dạng hóa nguồn vốn.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM tại tỉnh Hưng Yên đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế nông thôn.
  • Bộ máy quản lý được tổ chức chặt chẽ, công tác kiểm tra giám sát được chú trọng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về nguồn lực và nhận thức.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao nhận thức, hoàn thiện chính sách, đào tạo cán bộ, huy động nguồn lực và tăng cường kiểm tra giám sát.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ các cấp quản lý và các bên liên quan trong việc nâng cao hiệu quả xây dựng NTM.
  • Giai đoạn tiếp theo (2022-2025) cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn bền vững, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.