Tổng quan nghiên cứu

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tại tỉnh Thái Nguyên, tính đến cuối năm 2022, có 4.521 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó phần lớn là DNNVV, giải quyết việc làm cho gần 198.000 lao động với thu nhập bình quân khoảng 9 triệu đồng/tháng/người. Huyện Đại Từ, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, với 238 DNNVV đang hoạt động. Giai đoạn 2020-2022, huyện duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10,88%/năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt gần 9.300 tỷ đồng năm 2022.

Tuy nhiên, DNNVV trên địa bàn còn nhiều hạn chế như quy mô nhỏ (trên 84% doanh nghiệp có dưới 9 lao động), nguồn lực tài chính yếu, công nghệ lạc hậu và chất lượng nhân lực chưa cao. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với DNNVV còn nhiều bất cập như thủ tục hành chính phức tạp, khó tiếp cận vốn tín dụng và quy hoạch chưa đồng bộ. Trên cơ sở đó, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN đối với DNNVV tại huyện Đại Từ giai đoạn 2020-2022, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, góp phần phát triển bền vững hệ thống DNNVV địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, tập trung vào:

  • Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, DNNVV được phân loại theo quy mô lao động và tổng nguồn vốn hoặc doanh thu, gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ.

  • Quản lý nhà nước (QLNN): Là hoạt động quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong đó QLNN đối với DNNVV là sự tác động có tổ chức bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch và kiểm tra giám sát nhằm phát triển kinh tế - xã hội.

  • Nội dung QLNN đối với DNNVV: Bao gồm định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển; triển khai chính sách hỗ trợ; kiểm tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN: Môi trường chính trị, thể chế chính sách, môi trường kinh tế - xã hội, trình độ cán bộ quản lý, quy mô và lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp, trình độ chủ doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế xã hội của huyện Đại Từ và tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2022, các văn bản pháp luật liên quan; dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát trực tiếp 149 DNNVV trên địa bàn huyện (tỷ lệ mẫu 62,6% tổng số 238 DNNVV).

  • Phương pháp thu thập: Sử dụng phiếu hỏi cấu trúc và bán cấu trúc, chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỷ trọng ngành nghề (nông nghiệp 40 DN, công nghiệp 33 DN, thương mại - dịch vụ 76 DN), khảo sát tháng 5/2023.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả (tổng số, tỷ lệ %, điểm trung bình), so sánh qua các năm để đánh giá biến động số lượng, quy mô, lao động và hiệu quả quản lý. Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và trình bày dữ liệu.

  • Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Bao gồm chỉ tiêu về số lượng, quy mô, cơ cấu DNNVV; mức độ đóng góp vào GRDP, tạo việc làm; các chỉ tiêu đánh giá thực trạng QLNN như tỷ lệ kiểm tra, vi phạm, mức độ hỗ trợ chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng và quy mô DNNVV biến động: Từ 2020 đến 2022, số DNNVV hoạt động giảm từ 264 xuống còn 238 doanh nghiệp (giảm 9,8%). Năm 2022 có 48 doanh nghiệp thành lập mới nhưng cũng có 37 doanh nghiệp tạm ngừng và 35 doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Quy mô lao động tại DNNVV tăng từ 2.691 người năm 2020 lên 3.426 người năm 2022, tăng 27,3%.

  2. Cơ cấu ngành nghề: Năm 2022, DNNVV chủ yếu hoạt động trong thương mại - dịch vụ (52,1%), tiếp theo là nông, lâm, thủy sản (29%) và công nghiệp - xây dựng (18%). Lao động tập trung nhiều nhất ở thương mại - dịch vụ (45,6%) và công nghiệp - xây dựng (42,6%).

  3. Thực trạng QLNN: Khảo sát cho thấy mức độ đồng thuận về hiệu quả QLNN ở mức trung bình đến khá (điểm trung bình từ 3,0 đến 4,0 trên thang Likert 5 điểm). Các chính sách hỗ trợ về chuyển đổi số, tiếp cận tín dụng, cải cách thủ tục hành chính được đánh giá tích cực nhưng vẫn còn tồn tại khó khăn trong tiếp cận vốn và thủ tục hành chính phức tạp.

  4. Yếu tố ảnh hưởng: Môi trường chính trị ổn định, chính sách hỗ trợ của tỉnh và huyện là nhân tố tích cực. Tuy nhiên, trình độ cán bộ quản lý và chủ doanh nghiệp còn hạn chế, quy mô nhỏ và lĩnh vực hoạt động đa dạng tạo thách thức cho công tác quản lý. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm trên 84% với dưới 9 lao động, hạn chế khả năng tiếp cận nguồn lực.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy DNNVV tại Đại Từ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Sự gia tăng lao động thể hiện vai trò tạo việc làm của DNNVV. Tuy nhiên, sự biến động số lượng doanh nghiệp phản ánh những khó khăn trong duy trì hoạt động, nhất là tác động của đại dịch COVID-19.

So với các huyện như Tiên Du (Bắc Ninh) và Yên Dũng (Bắc Giang), Đại Từ còn hạn chế về quy mô và năng lực quản lý. Các địa phương này đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ đồng bộ, tổ chức đối thoại doanh nghiệp thường xuyên và đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo môi trường thuận lợi hơn cho DNNVV phát triển.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng DNNVV qua các năm, biểu đồ tròn phân bổ cơ cấu ngành nghề và bảng điểm trung bình đánh giá các nội dung QLNN. Bảng so sánh tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới và tạm ngừng cũng minh họa rõ biến động thị trường doanh nghiệp địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách hỗ trợ: Cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến DNNVV, đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch và phù hợp với thực tiễn địa phương. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp.

  2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thuế, đất đai. Mục tiêu đến 2025 đạt 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan.

  3. Hỗ trợ tiếp cận vốn và nâng cao năng lực tài chính: Phối hợp với các ngân hàng thương mại, quỹ hỗ trợ DNNVV để mở rộng bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện vay vốn ưu đãi cho DNNVV. Tổ chức các khóa đào tạo quản lý tài chính cho chủ doanh nghiệp. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Hiệp hội DNNVV.

  4. Đẩy mạnh chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý: Tổ chức tư vấn, đào tạo chuyển đổi số miễn phí, hỗ trợ thiết kế hệ thống công nghệ thông tin cho DNNVV. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước và chủ doanh nghiệp qua các chương trình đào tạo chuyên sâu. Chủ thể: Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp.

  5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đối thoại doanh nghiệp: Thiết lập kênh đối thoại thường xuyên giữa chính quyền và DNNVV để kịp thời tháo gỡ khó khăn, đồng thời xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát minh bạch, tránh gây phiền hà. Chủ thể: UBND huyện, các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND huyện, các phòng ban liên quan có thể sử dụng luận văn làm cơ sở đánh giá thực trạng và xây dựng chính sách quản lý, hỗ trợ DNNVV hiệu quả hơn.

  2. Các DNNVV trên địa bàn huyện Đại Từ: Chủ doanh nghiệp và nhà quản lý có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về môi trường pháp lý, chính sách hỗ trợ và các thách thức trong hoạt động kinh doanh.

  3. Sinh viên, học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, Kinh tế phát triển: Luận văn cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với DNNVV.

  4. Các tổ chức nghiên cứu, hiệp hội doanh nghiệp: Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chương trình hỗ trợ, đào tạo và kết nối doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước đối với DNNVV là gì?
    Quản lý nhà nước đối với DNNVV là hoạt động quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh, hỗ trợ và kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua pháp luật, chính sách, quy hoạch và giám sát nhằm phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành?
    Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, DNNVV được phân loại dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng nguồn vốn hoặc doanh thu năm trước liền kề, với các mức khác nhau cho từng lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và thương mại - dịch vụ.

  3. Những khó khăn chính của DNNVV tại huyện Đại Từ?
    DNNVV tại Đại Từ gặp khó khăn về quy mô nhỏ, nguồn lực tài chính hạn chế, công nghệ lạc hậu, chất lượng nhân lực thấp, thủ tục hành chính phức tạp và khó tiếp cận vốn tín dụng.

  4. Các chính sách hỗ trợ DNNVV tại Thái Nguyên đã triển khai như thế nào?
    Tỉnh Thái Nguyên đã triển khai các chính sách hỗ trợ chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tiếp cận tín dụng, thuế và xúc tiến thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với DNNVV?
    Cần hoàn thiện pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hỗ trợ tài chính và chuyển đổi số, nâng cao năng lực cán bộ quản lý và chủ doanh nghiệp, đồng thời tổ chức đối thoại thường xuyên để tháo gỡ khó khăn.

Kết luận

  • DNNVV tại huyện Đại Từ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về quy mô, nguồn lực và năng lực quản lý.
  • Thực trạng QLNN đối với DNNVV có hiệu quả trung bình, cần cải thiện các chính sách hỗ trợ và thủ tục hành chính.
  • Các yếu tố khách quan như môi trường chính trị, thể chế chính sách và yếu tố chủ quan như trình độ cán bộ quản lý, quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, cải cách thủ tục, hỗ trợ tài chính, chuyển đổi số và tăng cường kiểm tra, giám sát.
  • Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trong việc phát triển bền vững DNNVV tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng huyện Đại Từ và tỉnh Thái Nguyên nên triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các chương trình đào tạo, đối thoại doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển DNNVV.