Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2016-2018, tỉnh Đồng Tháp ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế ổn định với GRDP đạt 51.790 tỷ đồng năm 2018, tăng 6,9% so với năm trước, trong đó lĩnh vực thương mại - dịch vụ chiếm 43,7% cơ cấu GRDP. Văn phòng Tỉnh ủy (VPTU) Đồng Tháp là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản và ngân sách Đảng. Bình quân mỗi năm, ngân sách nhà nước (NSNN) cấp cho hoạt động của VPTU khoảng 15 tỷ đồng. Tuy nhiên, công tác phân bổ kinh phí NSNN cho hoạt động của VPTU còn nhiều bất cập, chủ yếu dựa trên đầu vào, chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả đầu ra (KQĐR), dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp và phân bổ dàn trải.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý kinh phí NSNN cấp cho hoạt động của VPTU Đồng Tháp, xác định ưu nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất các điều kiện cần thiết để áp dụng phương thức quản lý ngân sách theo KQĐR, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào dữ liệu thu thập trong 3 năm 2016-2018 tại tỉnh Đồng Tháp, kết hợp với phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý tài chính và chuyên viên liên quan. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện công tác quản lý tài chính công, góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức quản lý tài chính công theo hướng hiện đại, minh bạch và hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra (KQĐR), một phương thức phân bổ ngân sách dựa trên việc đánh giá kết quả mong muốn và đầu ra của các hoạt động, từ đó xác định các yếu tố đầu vào cần thiết để lập dự toán và phân bổ nguồn lực tài chính. Phương thức này giúp nâng cao tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị sử dụng ngân sách.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các mô hình quản lý ngân sách truyền thống như quản lý ngân sách theo hạng mục (đầu vào), quản lý ngân sách theo chương trình và quản lý ngân sách thực hiện để so sánh, làm rõ ưu nhược điểm của từng phương pháp. Các khái niệm chính bao gồm: ngân sách nhà nước (NSNN), kinh phí ngân sách nhà nước (KPNSNN), kết quả đầu ra (output), tự chủ tài chính, và phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra.
Khung pháp lý Việt Nam về quản lý tài chính tổ chức Đảng, đặc biệt là các quy định tại Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BTC-QT-BTC và Luật NSNN 2015, cũng được sử dụng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với bối cảnh pháp luật hiện hành.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết, quyết toán thu chi NSNN của UBND tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2016-2018, với số liệu cụ thể như tổng kinh phí cấp, chi tiết các khoản chi thường xuyên và khả năng tự chủ tài chính của VPTU.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá thực trạng phân bổ và sử dụng kinh phí, đồng thời so sánh tỷ trọng các khoản chi qua các năm. Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với 13 chuyên gia, gồm cán bộ quản lý tài chính và chuyên viên tại VPTU Đồng Tháp và Sở Tài chính tỉnh, nhằm thu thập ý kiến về ưu nhược điểm, nguyên nhân và điều kiện áp dụng quản lý ngân sách theo KQĐR. Cỡ mẫu phỏng vấn được xác định theo nguyên tắc bão hòa thông tin.
Timeline nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu thứ cấp từ năm 2016 đến 2018, phỏng vấn chuyên gia trong tháng 3-4/2019, và phân tích, tổng hợp kết quả trong năm 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Công khai, minh bạch trong quản lý kinh phí: VPTU Đồng Tháp đã đảm bảo công khai, minh bạch trong việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí NSNN. Báo cáo thu chi được công khai trong các hội nghị viên chức, người lao động hàng năm. Ví dụ, năm 2016, tổng kinh phí được sử dụng là 14.514 triệu đồng, trong đó chi thường xuyên được phân bổ rõ ràng cho các khoản như vật tư văn phòng (165 triệu đồng), hội nghị (732 triệu đồng), và sửa chữa tài sản (401 triệu đồng).
Chưa đạt mục tiêu đã định và chưa đảm bảo tự chủ: Tỷ trọng kinh phí thực hiện tự chủ giảm từ 49,6% năm 2016 xuống còn 29,1% năm 2018, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của VPTU còn hạn chế. Nguồn kinh phí không đủ đáp ứng nhu cầu thực tế, không có dự phòng cho các trường hợp đột xuất, dẫn đến việc không thể chi trả kịp thời cho các hoạt động phát sinh.
Phân bổ ngân sách chủ yếu dựa trên đầu vào: Kế hoạch kinh phí thường được lập theo phương pháp tăng thêm tỷ lệ phần trăm so với năm trước, chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả đầu ra. Điều này dẫn đến phân bổ dàn trải, thiếu hiệu quả, không tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức.
Nguyên nhân nhược điểm: Bao gồm việc quản lý ngân sách theo khoản mục đầu vào, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị, lực lượng cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm trong lập dự toán và đề xuất kinh phí, cũng như sự giám sát chặt chẽ từ nhiều cấp khiến đơn vị không thể tự chủ trong chi tiêu.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý kinh phí NSNN tại VPTU Đồng Tháp đã có những bước tiến trong minh bạch và công khai, phù hợp với yêu cầu của Luật NSNN 2015 và các quy định pháp lý hiện hành. Tuy nhiên, việc phân bổ ngân sách chủ yếu dựa trên đầu vào và thiếu sự gắn kết với kết quả đầu ra làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực, tương tự như các hạn chế được ghi nhận trong nghiên cứu của Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007) về quản lý ngân sách theo đầu vào tại Việt Nam.
Việc tỷ trọng kinh phí tự chủ giảm dần phản ánh sự hạn chế trong quyền tự chủ tài chính của VPTU, ảnh hưởng đến khả năng linh hoạt trong chi tiêu và đáp ứng các nhu cầu phát sinh. Điều này cũng phù hợp với nhận định trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2010) về tính minh bạch tài khóa và trách nhiệm giải trình còn thấp ở Việt Nam.
Phân tích nguyên nhân cho thấy sự thiếu hụt về năng lực cán bộ quản lý ngân sách và sự phức tạp trong quy trình phê duyệt ngân sách là những rào cản lớn. Điều này đồng nhất với các nghiên cứu trước đây về quản lý tài chính công tại các cơ quan hành chính nhà nước, cho thấy cần có sự đổi mới phương thức quản lý theo hướng dựa trên kết quả đầu ra để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng kinh phí tự chủ qua các năm, bảng tổng hợp các khoản chi thường xuyên và sơ đồ quy trình phân bổ ngân sách theo KQĐR để minh họa sự khác biệt so với phương pháp truyền thống.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện cơ chế chính sách: Cần điều chỉnh các quy định pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, đảm bảo tính linh hoạt và tự chủ trong phân bổ và sử dụng kinh phí. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Tăng cường sự ủng hộ và quyết tâm của lãnh đạo: Lãnh đạo các cấp cần cam kết mạnh mẽ trong việc chuyển đổi phương thức quản lý ngân sách, tạo động lực và môi trường thuận lợi cho các đơn vị thực hiện. Thời gian: ngay lập tức và liên tục; Chủ thể: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo VPTU.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý ngân sách theo KQĐR, kỹ năng lập dự toán và đánh giá kết quả đầu ra cho đội ngũ cán bộ tài chính. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Sở Tài chính, VPTU.
Xác định chính xác đầu ra của hoạt động VPTU: Thiết lập hệ thống đo lường và đánh giá kết quả đầu ra cụ thể, rõ ràng cho từng nhiệm vụ, chương trình công tác của VPTU để làm cơ sở phân bổ ngân sách hiệu quả. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: VPTU phối hợp với các phòng ban liên quan.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và tăng cường phối hợp: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngân sách tích hợp, minh bạch, hỗ trợ việc lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá kết quả sử dụng ngân sách. Đồng thời, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong hệ thống ngân sách để đảm bảo tính liên kết và hiệu quả. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: Sở Tài chính, VPTU, Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan Đảng và Nhà nước: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kinh phí ngân sách theo kết quả đầu ra, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy và các đơn vị tương đương: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp cải tiến công tác quản lý ngân sách, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo và điều hành.
Chuyên gia, nhà nghiên cứu về tài chính công và quản lý ngân sách: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về phương thức quản lý ngân sách theo KQĐR tại địa phương, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các cơ quan hoạch định chính sách tài chính và quản lý ngân sách: Tham khảo để xây dựng và hoàn thiện chính sách, quy định phù hợp với thực tiễn, thúc đẩy cải cách quản lý tài chính công hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là gì?
Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là phương thức phân bổ ngân sách dựa trên việc xác định và đánh giá các kết quả, sản phẩm cụ thể mà các đơn vị phải đạt được, từ đó phân bổ nguồn lực tài chính phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.Tại sao VPTU Đồng Tháp cần chuyển đổi sang quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra?
Phương thức hiện tại chủ yếu dựa trên đầu vào, dẫn đến phân bổ dàn trải, thiếu hiệu quả và không gắn kết với mục tiêu hoạt động. Quản lý theo kết quả đầu ra giúp tập trung nguồn lực vào các nhiệm vụ trọng tâm, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.Những khó khăn chính khi áp dụng quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là gì?
Khó khăn bao gồm thiếu hệ thống đo lường kết quả đầu ra rõ ràng, năng lực cán bộ hạn chế, quy trình phê duyệt phức tạp và sự thiếu phối hợp giữa các đơn vị liên quan.Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách?
Thông qua đào tạo chuyên sâu về kỹ năng lập dự toán, đánh giá kết quả đầu ra, sử dụng công cụ quản lý tài chính hiện đại và tăng cường thực hành áp dụng các phương pháp quản lý ngân sách mới.Vai trò của hệ thống cơ sở dữ liệu trong quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra?
Hệ thống cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về các khoản chi, kết quả thực hiện, giúp các cấp quản lý lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách một cách minh bạch và khoa học.
Kết luận
- Quản lý kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động Văn phòng Tỉnh ủy Đồng Tháp trong giai đoạn 2016-2018 đã đảm bảo công khai, minh bạch nhưng chưa đạt mục tiêu tự chủ và hiệu quả theo kết quả đầu ra.
- Tỷ trọng kinh phí tự chủ giảm từ 49,6% năm 2016 xuống còn 29,1% năm 2018, phản ánh hạn chế trong quyền tự chủ tài chính.
- Phân bổ ngân sách chủ yếu dựa trên đầu vào, chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả đầu ra, dẫn đến phân bổ dàn trải và hiệu quả thấp.
- Nguyên nhân chính là do quy trình quản lý ngân sách còn cứng nhắc, năng lực cán bộ hạn chế và thiếu hệ thống đo lường kết quả đầu ra.
- Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, xác định rõ đầu ra và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để áp dụng quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra hiệu quả hơn.
Next steps: Triển khai các khuyến nghị trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tiến hành thí điểm áp dụng quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra tại VPTU Đồng Tháp để đánh giá và điều chỉnh phù hợp.
Call to action: Các cơ quan quản lý tài chính và lãnh đạo VPTU cần phối hợp chặt chẽ, cam kết thực hiện cải cách quản lý ngân sách theo hướng hiện đại, minh bạch và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đảng tại địa phương.