Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và phát triển trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, tính đến hết tháng 7/2021, số người tham gia BHYT đạt khoảng 1.912 người, chiếm 83,2% dân số. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Quyết định 861/QĐ-TTg về danh sách các xã khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, số người tham gia BHYT giảm khoảng 186.000 người, tương ứng tỷ lệ giảm từ 95,7% xuống còn 82,7%. Quản lý chi quỹ BHYT tại địa phương này đang đối mặt với nhiều thách thức như nợ BHYT, gian lận, lạm dụng quỹ, và việc tạm ứng chi phí khám chữa bệnh chưa đúng quy định.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi quỹ BHYT tại BHXH huyện Sông Mã giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng quỹ BHYT để chi trả chi phí khám chữa bệnh, với dữ liệu thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2019-2021 tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT, góp phần ổn định an sinh xã hội và phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý quỹ BHYT, tập trung vào ba khái niệm chính: (1) Quản lý chi quỹ BHYT là hoạt động sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm điều khiển hoạt động chi trả quỹ BHYT đúng đối tượng, đúng mức và kịp thời; (2) Nguyên tắc quản lý chi quỹ BHYT bao gồm quản lý đúng đối tượng, công khai minh bạch, chi trả kịp thời và thủ tục đơn giản; (3) Vai trò của quản lý chi quỹ BHYT trong bảo đảm quyền lợi người tham gia, an toàn quỹ và phát triển xã hội. Ngoài ra, luận văn tham khảo các mô hình kiểm soát chi phí khám chữa bệnh (KCB) như phương thức thanh toán, đồng chi trả, chuẩn hóa quy trình điều trị nhằm kiểm soát chi phí hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thứ cấp từ BHXH huyện Sông Mã, BHXH tỉnh Sơn La, các báo cáo kinh tế xã hội, văn bản pháp luật liên quan và các nghiên cứu trước đó. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 450 người tham gia BHYT, 50 cán bộ cơ sở KCB và 12 cán bộ quản lý quỹ BHYT tại BHXH huyện Sông Mã. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên đơn giản, đảm bảo tính đại diện.

Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng quản lý chi quỹ BHYT qua các năm 2019-2021. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm tỷ lệ tham gia BHYT, số lượt KCB, chi phí KCB, tần suất KCB, số chi quỹ BHYT kế hoạch và thực tế. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, kết hợp biểu đồ và bảng biểu để minh họa kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tham gia BHYT và số thu quỹ BHYT: Tỷ lệ tham gia BHYT tại huyện Sông Mã đạt khoảng 83,2% dân số năm 2021, giảm so với mức 95,7% trước đó do điều chỉnh chính sách. Số thu BHYT hàng năm không ổn định, còn tồn tại tình trạng nợ BHYT ảnh hưởng đến nguồn quỹ.

  2. Chi quỹ BHYT và tần suất KCB: Số lượt KCB thực tế tăng đều qua các năm, với tần suất KCB bình quân khoảng 1,5 lần/người/năm. Chi phí KCB thực tế có xu hướng tăng, trong đó chi phí điều trị nội trú chiếm tỷ trọng lớn, gây áp lực lên quỹ BHYT.

  3. Kiểm soát chi quỹ BHYT: Công tác giám định và kiểm tra chi quỹ BHYT được thực hiện thường xuyên, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các trường hợp gian lận, lạm dụng quỹ. Tỷ lệ chi phí bị từ chối thanh toán do không phù hợp chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí đề nghị thanh toán.

  4. Thủ tục và giải quyết khiếu nại: Thủ tục chi trả quỹ BHYT đã được cải tiến, rút ngắn thời gian giải quyết, tuy nhiên vẫn còn một số phản ánh về phiền hà và chậm trễ trong xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến chi quỹ BHYT.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế là do sự biến động về chính sách và đối tượng tham gia BHYT, đặc biệt là tác động của Quyết định 861/QĐ-TTg làm giảm số người tham gia miễn phí. Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí KCB chưa chặt chẽ, đặc biệt trong kiểm soát chỉ định điều trị nội trú và xét nghiệm cận lâm sàng, dẫn đến chi phí tăng cao. So sánh với kinh nghiệm tại huyện Lạc Thủy và tỉnh Phú Thọ cho thấy, việc phối hợp chặt chẽ giữa BHXH và cơ sở KCB, ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định và thanh toán là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý chi quỹ BHYT.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia BHYT qua các năm, bảng so sánh chi phí KCB theo loại hình dịch vụ và biểu đồ tròn phân bổ chi phí theo nhóm đối tượng tham gia BHYT, giúp minh họa rõ ràng xu hướng và cơ cấu chi quỹ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tham gia BHYT: Đẩy mạnh truyền thông đa dạng, tập trung vào các nhóm đối tượng chưa tham gia hoặc có nguy cơ giảm tham gia BHYT, nhằm nâng tỷ lệ bao phủ lên trên 90% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là BHXH huyện phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội.

  2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi quỹ BHYT: Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong giám định, thanh toán và kiểm soát chi phí KCB, giảm thiểu gian lận và lạm dụng quỹ. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do BHXH tỉnh và BHXH huyện chủ trì.

  3. Tăng cường phối hợp giữa BHXH và cơ sở KCB: Thiết lập quy trình phối hợp chặt chẽ trong lập kế hoạch, giám sát và đánh giá chi quỹ BHYT, đảm bảo chi đúng, đủ, kịp thời. Chủ thể là BHXH huyện, Sở Y tế và các cơ sở KCB, thực hiện liên tục.

  4. Cải tiến thủ tục hành chính và giải quyết khiếu nại: Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục chi trả và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, nhằm tăng sự hài lòng của người tham gia BHYT. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do BHXH huyện đảm nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý BHXH và BHYT: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực quản lý chi quỹ BHYT, áp dụng các giải pháp thực tiễn để cải thiện hiệu quả công tác.

  2. Lãnh đạo và nhân viên cơ sở khám chữa bệnh: Hiểu rõ quy trình quản lý chi quỹ BHYT, từ đó phối hợp hiệu quả với BHXH trong công tác giám định và thanh toán.

  3. Nhà hoạch định chính sách y tế và an sinh xã hội: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách phù hợp, đảm bảo cân đối quỹ BHYT và quyền lợi người dân.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, y tế: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý quỹ BHYT trong bối cảnh địa phương miền núi, giúp phát triển nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi quỹ BHYT là gì?
    Quản lý chi quỹ BHYT là hoạt động sử dụng các công cụ và phương pháp để điều khiển việc chi trả quỹ BHYT đúng đối tượng, đúng mức và kịp thời, nhằm bảo đảm quyền lợi người tham gia và an toàn quỹ.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi quỹ BHYT tại huyện Sông Mã?
    Bao gồm yếu tố khách quan như số lượng người tham gia BHYT, giá dịch vụ y tế, cơ cấu dân số và bệnh tật; yếu tố chủ quan như công tác truyền thông, nguồn nhân lực giám định và hệ thống cung ứng dịch vụ y tế.

  3. Làm thế nào để kiểm soát chi phí khám chữa bệnh BHYT hiệu quả?
    Thông qua các công cụ như phương thức thanh toán hợp lý, giám định hồ sơ, kiểm tra, thanh tra và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định và thanh toán.

  4. Tại sao tỷ lệ tham gia BHYT tại huyện Sông Mã giảm?
    Do tác động của Quyết định 861/QĐ-TTg về danh sách các xã khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, làm giảm số người được cấp thẻ BHYT miễn phí, ảnh hưởng đến tổng số người tham gia.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi quỹ BHYT?
    Bao gồm tăng cường tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp chặt chẽ giữa BHXH và cơ sở KCB, cải tiến thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ giám định viên.

Kết luận

  • Quản lý chi quỹ BHYT tại BHXH huyện Sông Mã giai đoạn 2019-2021 còn nhiều thách thức do biến động chính sách và chi phí KCB tăng cao.
  • Tỷ lệ tham gia BHYT đạt khoảng 83,2%, nhưng có xu hướng giảm do điều chỉnh chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Công tác giám định, kiểm soát chi quỹ BHYT được thực hiện nhưng cần nâng cao hiệu quả để ngăn ngừa gian lận, lạm dụng.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường tuyên truyền, ứng dụng công nghệ, phối hợp liên ngành và cải tiến thủ tục hành chính.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới nhằm đảm bảo quyền lợi người tham gia và an toàn quỹ BHYT, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý BHYT và y tế địa phương cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo hiệu quả quản lý quỹ BHYT bền vững.