Tổng quan nghiên cứu

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước, đặc biệt ở cấp huyện – cấp ngân sách địa phương thứ hai trong hệ thống ngân sách Việt Nam. Tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai – một huyện miền núi với nhiều khó khăn về kinh tế xã hội, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện còn nhiều tồn tại như chi vượt dự toán, chậm quyết toán, cơ chế xin cho trong phân bổ ngân sách và năng lực cán bộ hạn chế. Giai đoạn nghiên cứu 2017-2019 cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 3,9-4,9%/năm, GRDP bình quân đầu người khoảng 30 triệu đồng/năm, tuy nhiên chi thường xuyên ngân sách vẫn chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của UBND huyện Mường Khương, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý trong giai đoạn 2021-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ quan chức năng trực thuộc UBND huyện, với số liệu thu thập từ báo cáo ngân sách giai đoạn 2017-2019 và khảo sát thực tế trong năm 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: NSNN được hiểu là quỹ tiền tệ của nhà nước, bao gồm ngân sách trung ương và địa phương, với chi thường xuyên là khoản chi ổn định, liên tục nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.

  • Mô hình chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN: Bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi thường xuyên, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

  • Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Các khoản chi lương, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi sự nghiệp giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan chức năng trực thuộc UBND huyện.

Các khái niệm chính bao gồm: ngân sách huyện, chi thường xuyên ngân sách, quản lý chi thường xuyên, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm soát chi ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo ngân sách của UBND huyện Mường Khương và các cơ quan chức năng giai đoạn 2017-2019; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và các đơn vị được cấp ngân sách.

  • Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức Slovin để xác định mẫu khảo sát gồm 15 cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch và 72 cán bộ các đơn vị trực thuộc, đảm bảo đại diện cho tổng thể 90 người.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu dự toán, quyết toán chi ngân sách theo năm; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên; sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá ý kiến cán bộ.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020; phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên: Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên được lập và trình duyệt đúng quy trình đạt khoảng 85%, tuy nhiên vẫn còn 15% đơn vị lập dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế, dẫn đến việc bổ sung dự toán trong năm chiếm trung bình 10-15% tổng dự toán (Bảng 7, 8).

  2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên: Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên so với dự toán đạt trung bình 95-105% trong giai đoạn 2017-2019, cho thấy có hiện tượng vượt dự toán ở một số đơn vị (Hình 3.1). Việc chấp hành dự toán chưa thực sự linh hoạt, một số đơn vị nộp báo cáo chậm, ảnh hưởng đến công tác điều hành ngân sách.

  3. Quyết toán chi thường xuyên: Thời gian quyết toán trung bình kéo dài 6-8 tháng sau năm ngân sách, với tỷ lệ quyết toán đúng hạn chỉ đạt khoảng 70%. Số vụ vi phạm về chi, quyết toán ngân sách được phát hiện qua thanh tra tăng nhẹ qua các năm, phản ánh tồn tại trong kiểm soát chi (Bảng 10, 11).

  4. Kiểm soát chi thường xuyên: Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ nhưng chưa đủ mạnh để phát hiện và xử lý triệt để các sai phạm. Ý thức tuân thủ của một số cán bộ còn hạn chế, năng lực quản lý chưa đồng đều.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên còn yếu, quy trình lập dự toán và chấp hành dự toán chưa được chuẩn hóa và đồng bộ, cơ chế phân bổ ngân sách còn mang tính xin cho, thiếu minh bạch. So với các huyện miền núi khác như Phú Lương (Thái Nguyên) và Hạ Lang (Cao Bằng), huyện Mường Khương còn nhiều điểm yếu về công tác lập dự toán và kiểm soát chi, do điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và nguồn lực hạn chế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ dự toán và quyết toán chi thường xuyên theo năm, bảng tổng hợp số vụ vi phạm và thời gian quyết toán để minh họa rõ hơn thực trạng và xu hướng quản lý chi ngân sách tại huyện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chi thường xuyên tại các cơ quan chức năng trực thuộc UBND huyện. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: UBND huyện phối hợp Sở Tài chính.

  2. Cải tiến quy trình lập và chấp hành dự toán: Xây dựng quy trình chuẩn hóa, minh bạch trong lập dự toán, đảm bảo dự toán sát với nhu cầu thực tế, hạn chế bổ sung dự toán giữa năm. Thời gian: 2021-2022. Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

  3. Tăng cường kiểm soát, thanh tra chi thường xuyên: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý chi ngân sách. Thời gian: liên tục từ 2021-2025. Chủ thể: Thanh tra huyện, UBND huyện.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Triển khai phần mềm quản lý chi ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả theo dõi, báo cáo và kiểm soát chi thường xuyên. Thời gian: 2022-2024. Chủ thể: UBND huyện phối hợp Sở Tài chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý ngân sách cấp huyện: Giúp hiểu rõ quy trình, thực trạng và giải pháp quản lý chi thường xuyên NSNN, nâng cao hiệu quả công tác tài chính địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp tài liệu tham khảo thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước ở cấp huyện miền núi.

  3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và huyện: Hỗ trợ xây dựng chính sách, cải tiến quy trình quản lý ngân sách phù hợp với điều kiện địa phương.

  4. Sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu học tập, nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh địa phương miền núi.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm những khoản chi nào?
    Chi thường xuyên bao gồm chi lương, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi sự nghiệp giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan chức năng.

  2. Tại sao quản lý chi thường xuyên NSNN ở huyện Mường Khương còn nhiều hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế, quy trình lập dự toán chưa chuẩn hóa, cơ chế phân bổ ngân sách còn mang tính xin cho và công tác kiểm soát chưa chặt chẽ.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo ngân sách, số liệu sơ cấp qua khảo sát, phỏng vấn; phân tích thống kê mô tả và so sánh các chỉ tiêu dự toán, quyết toán.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên?
    Bao gồm đào tạo cán bộ, cải tiến quy trình lập dự toán, tăng cường kiểm soát, thanh tra và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.

  5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này là gì?
    Nghiên cứu giúp UBND huyện Mường Khương nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các địa phương và cơ quan quản lý ngân sách khác.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của UBND huyện Mường Khương giai đoạn 2017-2019, chỉ ra những tồn tại như vượt dự toán, chậm quyết toán và hạn chế trong kiểm soát chi.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng gồm năng lực cán bộ, quy trình quản lý, cơ chế phân bổ ngân sách và các yếu tố khách quan như chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế xã hội.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến quy trình lập dự toán, tăng cường kiểm soát và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
  • Khuyến nghị UBND huyện và các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2021-2025 để đạt hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần phối hợp triển khai đào tạo, hoàn thiện quy trình và áp dụng công nghệ quản lý ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công.