Tổng quan nghiên cứu

Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014-2018. Với tổng diện tích tự nhiên 21.632 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 11.000 ha, thị xã có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp nhờ điều kiện địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa và số giờ nắng phù hợp cho cây trồng phát triển. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp tại đây vẫn đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng sang công nghiệp và dịch vụ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2018, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê, khảo sát thực tế tại 20 xã, phường và phỏng vấn 120 cá nhân liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền địa phương trong việc hoạch định và điều chỉnh chính sách phát triển nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và phát triển bền vững ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về kinh tế ngành nông nghiệp và chính sách công. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển kinh tế ngành nông nghiệp: Nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, đặc điểm đặc thù của ngành như tính thời vụ, phụ thuộc vào tài nguyên đất đai và nước, cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và xã hội đến sản xuất nông nghiệp. Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp không chỉ là tăng trưởng về số lượng mà còn là sự đổi mới về cơ cấu, chất lượng và hiệu quả sản xuất.

  2. Lý thuyết chính sách công: Xem xét chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp như một tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm điều chỉnh và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Nội dung chính sách bao gồm tăng trưởng kinh tế bền vững, cơ cấu hợp lý, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới tổ chức sản xuất và phát triển nguồn nhân lực.

Các khái niệm chính bao gồm: kinh tế ngành nông nghiệp, chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, thực hiện chính sách công, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách như điều kiện tự nhiên, năng lực chủ thể và sự phát triển khoa học công nghệ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Chi cục Thống kê thị xã, các báo cáo của UBND thị xã Điện Bàn và các phòng ban chuyên môn, cùng các tài liệu nghiên cứu đã công bố liên quan đến chính sách phát triển nông nghiệp.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp 120 cá nhân tại 20 xã, phường trên địa bàn thị xã, bao gồm cán bộ quản lý và người dân tham gia sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo thái độ Likert 5 điểm để đánh giá mức độ thực hiện các nội dung chính sách.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và đánh giá mức độ thực hiện chính sách. Cỡ mẫu 120 cá nhân được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong giai đoạn 2018-2019, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp ổn định nhưng thấp hơn các ngành khác: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2018 đạt khoảng 3,46% (giá so sánh 2010), trong đó giá trị sản xuất trồng trọt giảm 1,46%, chăn nuôi tăng 11,63%, dịch vụ nông nghiệp tăng 6,5%. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm từ 9,3% năm 2014 xuống còn 8,4% năm 2018.

  2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tích cực: Tỷ trọng trồng trọt giảm từ 65% xuống 53,49%, chăn nuôi tăng từ 30,97% lên 41,97%, dịch vụ nông nghiệp tăng nhẹ từ 4,03% lên 4,68%. Điều này phản ánh sự chuyển dịch sang các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn.

  3. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn hạn chế: Giá trị sản xuất trên ha đất canh tác đạt bình quân khoảng 34 triệu đồng/năm. Một số mô hình thâm canh tổng hợp cho thu nhập cao như mô hình lúa giống, ngô giống đạt 55-80 triệu đồng/ha/năm; mô hình cây thực phẩm, hoa cảnh đạt 300 triệu đồng/ha/năm nhưng chưa phổ biến rộng rãi.

  4. Công tác xây dựng và ban hành văn bản chính sách được đánh giá tích cực nhưng còn khoảng cách giữa cán bộ quản lý và người dân: Khoảng 24% cán bộ quản lý đánh giá công tác này ở mức rất tốt, trong khi chỉ 8,89% người dân có cùng quan điểm. Điều này cho thấy cần tăng cường phổ biến, tuyên truyền chính sách đến người dân.

Thảo luận kết quả

Ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn phát triển ổn định nhưng tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với các ngành công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Việc giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng chăn nuôi, dịch vụ phản ánh sự điều chỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu thị trường.

Hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn hạn chế do nhiều nguyên nhân như sản xuất manh mún, thiếu liên kết chuỗi giá trị, hạn chế về khoa học công nghệ và vốn đầu tư. Các mô hình sản xuất hiệu quả cao chỉ mới tập trung ở một số địa phương, chưa được nhân rộng.

Khoảng cách trong đánh giá công tác xây dựng văn bản chính sách giữa cán bộ và người dân cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tại cơ sở. Kết quả khảo sát cũng phản ánh sự cần thiết nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tăng cường phối hợp giữa các chủ thể trong thực hiện chính sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế, bảng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp và biểu đồ đánh giá mức độ thực hiện chính sách theo nhóm đối tượng để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp

    • Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ mới, giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao.
    • Mục tiêu nâng giá trị sản xuất trên ha đất canh tác tăng ít nhất 15% trong 3 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh tế thị xã phối hợp với các viện nghiên cứu, trung tâm khuyến nông.
  2. Phát triển các mô hình sản xuất liên kết chuỗi giá trị

    • Khuyến khích hình thành hợp tác xã, tổ hợp tác để tăng quy mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
    • Mục tiêu tăng tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ qua kênh liên kết lên 30% trong 5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thị xã, Hội Nông dân, các tổ chức kinh tế nông nghiệp.
  3. Nâng cao năng lực quản lý và thực thi chính sách của cán bộ địa phương

    • Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý nhà nước về nông nghiệp cho cán bộ.
    • Mục tiêu 100% cán bộ liên quan được tập huấn trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam phối hợp với UBND thị xã.
  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến người dân

    • Sử dụng đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là nông dân.
    • Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân hiểu và thực hiện chính sách đạt trên 70% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh tế, các đoàn thể chính trị xã hội, UBND các xã, phường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp

    • Hỗ trợ nâng cao năng lực hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương.
  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành chính sách công, kinh tế nông nghiệp

    • Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu, bài giảng liên quan đến chính sách phát triển nông nghiệp.
  3. Các tổ chức hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp

    • Tham khảo các giải pháp phát triển sản xuất, liên kết chuỗi giá trị và nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
  4. Người dân và nông dân trên địa bàn thị xã Điện Bàn

    • Hiểu rõ hơn về chính sách phát triển nông nghiệp, từ đó nâng cao nhận thức và tham gia tích cực vào các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp ở Điện Bàn thấp hơn các ngành khác?
    Nguyên nhân chính là do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, cùng với những hạn chế về vốn, khoa học công nghệ và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

  2. Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp bao gồm những nội dung gì?
    Chính sách tập trung vào tăng trưởng bền vững, cơ cấu hợp lý, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới tổ chức sản xuất và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, cải thiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến người dân và phát triển các mô hình sản xuất liên kết chuỗi giá trị.

  4. Vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp là gì?
    Khoa học công nghệ quyết định năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, giúp chuyển đổi nền nông nghiệp theo chiều sâu và hiện đại hóa sản xuất.

  5. Người dân có thể tham gia thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp như thế nào?
    Người dân cần nâng cao nhận thức về chính sách, tích cực tham gia các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng kỹ thuật mới và tham gia các tổ chức hợp tác xã để tăng hiệu quả sản xuất.

Kết luận

  • Thị xã Điện Bàn có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế ngành nông nghiệp nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và vị trí địa lý chiến lược.
  • Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp ổn định nhưng thấp hơn các ngành công nghiệp và dịch vụ, với sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực.
  • Hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn hạn chế do nhiều yếu tố như sản xuất manh mún, hạn chế về khoa học công nghệ và quản lý.
  • Công tác xây dựng, ban hành và phổ biến chính sách được đánh giá tích cực nhưng cần tăng cường hơn nữa để nâng cao hiệu quả thực hiện.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị, nâng cao năng lực quản lý và tăng cường tuyên truyền chính sách.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của thị xã.

Call to action: Các cấp chính quyền và tổ chức liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả các giải pháp, góp phần phát triển bền vững kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn.