Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, với dân số khoảng 78.461 người và diện tích tự nhiên 1.128,75 km², DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Giai đoạn 2017-2021, số lượng DNNVV trên địa bàn tăng từ 142 lên 150 doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về quy mô, hiệu quả kinh doanh và khai thác tiềm năng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát triển DNNVV tại huyện Tuyên Hóa, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển phù hợp trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu tập trung vào dữ liệu thu thập từ năm 2017 đến 2021, kết hợp khảo sát năm 2022, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về sự phát triển của DNNVV trong điều kiện địa phương đặc thù, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Bình.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển kinh tế địa phương và quản lý kinh tế. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng về số lượng và chất lượng các yếu tố kinh tế, bao gồm sự hoàn chỉnh về cơ cấu và thể chế kinh tế. Phát triển DNNVV được hiểu là sự tăng trưởng về quy mô, hiệu quả và cơ cấu doanh nghiệp theo vùng lãnh thổ và ngành nghề.
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến DNNVV: Bao gồm nhân tố bên ngoài như môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, thị trường, cơ sở hạ tầng, môi trường tự nhiên và quốc tế; cùng các nhân tố bên trong doanh nghiệp như vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý và mạng lưới kinh doanh.
Các khái niệm chính gồm: DNNVV theo tiêu chí số lao động và vốn; hiệu quả kinh doanh đo bằng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, năng suất lao động; và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển như tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp, vốn, doanh thu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo chính thức của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, cùng các tài liệu chuyên ngành giai đoạn 2017-2021.
Số liệu sơ cấp: Khảo sát điều tra trực tiếp các DNNVV trên địa bàn huyện năm 2022 thông qua bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia và doanh nghiệp.
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel và SPSS, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích xu hướng, kiểm định ANOVA để đánh giá ý kiến chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng. Cỡ mẫu điều tra được chọn theo cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình và quy mô nhằm đảm bảo tính đại diện. Phương pháp chuyên gia được sử dụng để bổ sung, làm rõ các kết quả phân tích và đề xuất giải pháp thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng DNNVV: Giai đoạn 2017-2021, số lượng DNNVV tăng từ 142 lên 150 doanh nghiệp, tốc độ phát triển bình quân khoảng 1,3%/năm. Tuy nhiên, năm 2021 số doanh nghiệp giảm nhẹ do ảnh hưởng dịch Covid-19, với 151 doanh nghiệp so với 180 năm 2018.
Cơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực: DNNVV lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 52,67% năm 2021, tăng 11,27% so với năm 2017. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ chiếm 44,66%, giảm nhẹ so với các năm trước. Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 2,67%.
Phân bố địa bàn doanh nghiệp: Tập trung chủ yếu tại thị trấn Đồng Lê (36%) và xã Tiến Hóa (18%), các xã khác có số lượng doanh nghiệp rất hạn chế, phản ánh sự phân bố không đồng đều và phụ thuộc vào điều kiện hạ tầng, giao thông.
Hiệu quả kinh doanh và quy mô: Nhiều DNNVV hoạt động còn nhỏ, hiệu quả thấp, một số doanh nghiệp thua lỗ hoặc lợi nhuận không ổn định. Năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận/doanh thu chưa đạt mức kỳ vọng, cho thấy tiềm năng phát triển chưa được khai thác hết.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng là do hạn chế về vốn, công nghệ, quản lý và thị trường tiêu thụ. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đặc biệt ở các xã vùng sâu vùng xa, làm tăng chi phí vận chuyển và giảm khả năng cạnh tranh. So với các huyện phát triển DNNVV như Yên Dũng (Bắc Giang) hay Thanh Ba (Phú Thọ), huyện Tuyên Hóa còn thiếu các chính sách hỗ trợ đồng bộ và môi trường kinh doanh thuận lợi. Việc phân bố doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở các khu vực có hạ tầng tốt cho thấy vai trò quan trọng của điều kiện địa phương trong phát triển DNNVV. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia cũng nhấn mạnh sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tiếp cận vốn và đào tạo nguồn nhân lực. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp theo năm, bảng phân bố doanh nghiệp theo lĩnh vực và địa bàn, cùng biểu đồ so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các lĩnh vực.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV: Ban hành các chính sách cụ thể, minh bạch về tín dụng ưu đãi, đất đai, thuế và hỗ trợ kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận nguồn lực. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là UBND tỉnh và các sở ngành liên quan.
Cải cách thủ tục hành chính: Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan nhằm giảm chi phí và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Thực hiện ngay và liên tục, do UBND huyện và các phòng ban chuyên môn đảm nhiệm.
Phát triển cơ sở hạ tầng và logistics: Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, điện, nước và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt tại các xã vùng sâu vùng xa để giảm chi phí vận chuyển và tăng khả năng tiếp cận thị trường. Kế hoạch 3-5 năm, do Sở Giao thông vận tải và UBND huyện phối hợp thực hiện.
Đào tạo và nâng cao năng lực quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kỹ năng kinh doanh và ứng dụng công nghệ cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Thời gian triển khai liên tục, do các trường đại học, trung tâm đào tạo và Hội doanh nghiệp địa phương phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển DNNVV phù hợp với điều kiện địa phương, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, phát triển kinh tế địa phương: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phục vụ học tập và nghiên cứu chuyên sâu.
Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Tuyên Hóa: Áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực quản lý, tiếp cận nguồn lực và mở rộng thị trường.
Các tổ chức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nhà đầu tư: Dựa trên phân tích thực trạng và tiềm năng để thiết kế các chương trình hỗ trợ, đầu tư hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi thường gặp
DNNVV được định nghĩa như thế nào tại Việt Nam?
DNNVV là doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu, được phân thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo tiêu chí số lao động và tổng vốn theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.Tại sao DNNVV lại quan trọng đối với phát triển kinh tế địa phương?
DNNVV tạo việc làm cho hơn 5 triệu lao động, đóng góp khoảng 45% GDP, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng tính năng động của nền kinh tế địa phương.Những khó khăn chính mà DNNVV tại huyện Tuyên Hóa đang gặp phải?
Hạn chế về vốn, công nghệ, quản lý, thị trường tiêu thụ, cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém và thủ tục hành chính phức tạp là những thách thức lớn.Các giải pháp nào được đề xuất để phát triển DNNVV tại huyện Tuyên Hóa?
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ, cải cách thủ tục hành chính, phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực quản lý là các giải pháp trọng tâm.Làm thế nào để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh?
Thông qua việc áp dụng công nghệ mới, cải tiến quản lý, mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và tận dụng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Kết luận
- DNNVV tại huyện Tuyên Hóa phát triển ổn định về số lượng nhưng còn hạn chế về quy mô và hiệu quả kinh doanh.
- Cơ cấu doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, phân bố không đồng đều theo địa bàn.
- Các nhân tố ảnh hưởng gồm môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng, vốn, công nghệ và quản lý doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách, thủ tục hành chính, hạ tầng và đào tạo nhằm thúc đẩy phát triển bền vững DNNVV.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý và doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược phát triển DNNVV giai đoạn 2023-2027 và những năm tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các chương trình đào tạo và hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đề nghị các nhà nghiên cứu tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả các chính sách và điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế địa phương.