Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Tại thành phố Huế, thuế GTGT từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm gần 50% tổng thu ngân sách, thể hiện tầm quan trọng của nhóm doanh nghiệp này trong cơ cấu kinh tế địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu thu ngân sách và phát huy hiệu quả chính sách thuế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế trong giai đoạn 2016-2019, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế. Mục tiêu cụ thể bao gồm: hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế đối với DNVVN; đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại địa phương; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với DNVVN.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, góp phần ổn định kinh tế xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN tại Huế. Qua đó, hỗ trợ Chi cục thuế thành phố Huế hoàn thiện công tác quản lý thuế, tăng cường tuân thủ pháp luật thuế và giảm thiểu thất thu thuế GTGT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và quản lý thuế, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là quản lý thuế nhằm đạt mục tiêu kinh tế vĩ mô.
  • Lý thuyết thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, không làm tăng giá cả hàng hóa, đồng thời góp phần chống thất thu thuế và khuyến khích đầu tư, xuất khẩu.
  • Mô hình quản lý thuế GTGT đối với DNVVN: Bao gồm các nội dung chính như tuyên truyền, đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế, xử lý hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra và quản lý nợ thuế. Mô hình này được vận dụng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thuế GTGT, doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo tiêu chí số lao động, tổng vốn và doanh thu), quản lý thuế GTGT, thất thu thuế, tuân thủ pháp luật thuế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của Chi cục thuế thành phố Huế giai đoạn 2016-2019, các văn bản pháp luật liên quan, nghị quyết, chỉ thị của thành phố Huế, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học về thuế GTGT và quản lý thuế.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích số liệu về số lượng doanh nghiệp, số thu thuế GTGT, tỷ lệ hoàn thuế, kiểm tra thuế và nợ thuế. Phương pháp phân tích so sánh được áp dụng để đối chiếu kết quả quản lý thuế tại Huế với một số địa phương khác nhằm rút ra bài học kinh nghiệm.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ DNVVN thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế thành phố Huế trong giai đoạn 2016-2019, với tổng số cán bộ công chức thuế là 82 người năm 2019, đảm bảo đủ năng lực thực hiện công tác quản lý thuế.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2019, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng DNVVN và thu thuế GTGT: Số lượng DNVVN trên địa bàn thành phố Huế tăng trung bình khoảng 10-15% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2019. Tổng thu thuế GTGT đạt ước tính tăng từ 95 tỷ đồng năm 2016 lên khoảng 123 tỷ đồng năm 2018, đạt trên 100% dự toán giao hàng năm.

  2. Tỷ lệ hoàn thuế và xử lý hồ sơ: Tỷ lệ doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT duy trì ở mức 78-84% trong các năm nghiên cứu. Nguyên nhân không được hoàn thuế chủ yếu do hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng đối tượng hoàn thuế.

  3. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế: Kế hoạch kiểm tra thuế được thực hiện đều đặn với tỷ lệ kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và cơ quan thuế tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng kê khai sai, gian lận thuế với tỷ lệ sai sót khoảng 5-7%.

  4. Tình hình nợ thuế: Nợ thuế của DNVVN có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn chiếm khoảng 3-5% tổng số thuế GTGT phải nộp, gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách và hiệu quả quản lý thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế bao gồm: năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế chưa đồng đều; hệ thống thông tin quản lý thuế còn hạn chế; sự phối hợp giữa các đội chức năng chưa nhịp nhàng; ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa cao; và một số quy định pháp luật còn bất cập.

So sánh với kinh nghiệm quản lý thuế tại các địa phương như huyện Lộc Hà (Hà Tĩnh) và huyện Mỹ Đức (Hà Nội), Chi cục thuế thành phố Huế cần tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao chất lượng kiểm tra, quản lý hóa đơn và nợ thuế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng số lượng DNVVN, tổng thu thuế GTGT, tỷ lệ hoàn thuế, kết quả kiểm tra thuế và tình hình nợ thuế qua các năm, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thuế của DNVVN: Tổ chức các hội nghị, tập huấn định kỳ, sử dụng đa dạng kênh truyền thông để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế. Mục tiêu tăng tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế lên trên 90% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Chi cục thuế phối hợp với các tổ chức doanh nghiệp địa phương.

  2. Tăng cường quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế: Rà soát, cập nhật và hoàn thiện hồ sơ đăng ký thuế, áp dụng hệ thống kê khai thuế điện tử để giảm thiểu sai sót và gian lận. Mục tiêu giảm tỷ lệ kê khai sai xuống dưới 3% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Tổng hợp - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học.

  3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra thuế: Phân tích hồ sơ khai thuế kỹ lưỡng trước khi kiểm tra, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường. Mục tiêu tăng tỷ lệ phát hiện vi phạm thuế lên 15% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Kiểm tra thuế số 1 và số 2.

  4. Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hiệu quả: Xây dựng kế hoạch thu hồi nợ dựa trên phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phối hợp chặt chẽ với các đội chức năng để đôn đốc thu hồi kịp thời. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 2% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

  5. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc. Mục tiêu 100% cán bộ đạt chuẩn năng lực trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Chi cục thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục thuế địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN, áp dụng các giải pháp thực tiễn đã được đề xuất.

  2. Các nhà hoạch định chính sách thuế và tài chính công: Tham khảo để hoàn thiện chính sách thuế GTGT, đặc biệt là các quy định liên quan đến DNVVN nhằm tăng cường nguồn thu ngân sách.

  3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hiểu rõ hơn về nghĩa vụ và quyền lợi trong quản lý thuế GTGT, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên cứu về quản lý thuế, chính sách thuế và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và tại sao lại quan trọng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ?
    Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu sản xuất và tiêu dùng cuối cùng. Đối với DNVVN, thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong nghĩa vụ thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và hoạt động kinh doanh. Quản lý thuế GTGT hiệu quả giúp đảm bảo nguồn thu ngân sách và tạo môi trường kinh doanh công bằng.

  2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Huế có những khó khăn gì trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT?
    Khó khăn bao gồm thiếu hiểu biết về pháp luật thuế, quy trình kê khai phức tạp, hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân sự, cũng như sự phối hợp chưa hiệu quả giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Điều này dẫn đến sai sót kê khai, chậm nộp thuế và rủi ro bị xử phạt.

  3. Phương pháp quản lý thuế GTGT hiện nay tại Chi cục thuế thành phố Huế là gì?
    Chi cục thuế áp dụng phương pháp quản lý bằng pháp luật và hành chính, kết hợp với công nghệ thông tin trong kê khai, nộp thuế điện tử, kiểm tra, thanh tra và quản lý nợ thuế. Các hoạt động này nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và chống thất thu thuế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với DNVVN?
    Cần phân tích kỹ hồ sơ khai thuế, tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường, sử dụng dữ liệu quản lý thuế để lập kế hoạch kiểm tra trọng điểm, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ kiểm tra.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT là gì?
    Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế, xử lý hồ sơ hoàn thuế và quản lý dữ liệu doanh nghiệp, giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời tăng cường khả năng giám sát và phát hiện vi phạm thuế.

Kết luận

  • Thuế GTGT đóng vai trò then chốt trong nguồn thu ngân sách của thành phố Huế, đặc biệt từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 50% tổng thu thuế.
  • Thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế giai đoạn 2016-2019 cho thấy sự tăng trưởng ổn định về số lượng doanh nghiệp và tổng thu thuế, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về công tác kiểm tra, hoàn thuế và quản lý nợ thuế.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bao gồm năng lực cán bộ, hệ thống thông tin, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường tuyên truyền, nâng cao chất lượng kiểm tra, quản lý đăng ký kê khai, xử lý nợ thuế và đào tạo cán bộ thuế.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho việc hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Huế, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách và phát triển kinh tế địa phương.

Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả để điều chỉnh chính sách phù hợp. Các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.

Kêu gọi hành động: Các cán bộ quản lý thuế, nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp DNVVN tại Huế nên tham khảo và áp dụng các giải pháp nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, góp phần phát triển bền vững kinh tế địa phương.