Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại phát triển mạnh mẽ, mô hình bệnh tật ngày càng đa dạng và phức tạp, công tác cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế trở thành một vấn đề trọng yếu. Tại Việt Nam, đấu thầu thuốc được quy định bắt buộc nhằm đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều bất cập trong việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc, như thuốc không có nhà thầu tham dự, kê khai giá không hợp lệ, thuốc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, hoặc phụ thuộc nhiều vào thuốc nhập khẩu. Trung tâm Y tế Thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, sau 4 năm hoạt động chính thức, đã và đang đối mặt với những thách thức trong công tác đấu thầu và cung ứng thuốc.
Nghiên cứu tập trung phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại Trung tâm trong năm 2021, với mục tiêu xác định các bất cập và nguyên nhân liên quan, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng danh mục thuốc trúng thầu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ danh mục thuốc trúng thầu và thực hiện tại Trung tâm trong năm 2021, dựa trên dữ liệu hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc và danh mục thuốc trúng thầu. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng cung ứng thuốc, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, đồng thời hỗ trợ quản lý chi phí và phát triển ngành dược địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dược hiện đại, bao gồm:
- Lý thuyết quản lý cung ứng thuốc: Nhấn mạnh vai trò của đấu thầu trong việc đảm bảo nguồn cung thuốc chất lượng, giá hợp lý, và phù hợp với nhu cầu điều trị.
- Mô hình phân tích hiệu quả thực hiện đấu thầu: Đánh giá tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu dựa trên số khoản mục và giá trị thuốc sử dụng so với kế hoạch.
- Khái niệm về danh mục thuốc trúng thầu (DMT): Phân loại thuốc theo gói thầu (generic, biệt dược gốc, thuốc cổ truyền), nhóm tiêu chí kỹ thuật, nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc xuất xứ và phân loại VEN (thiết yếu, cần thiết, không thiết yếu).
- Khung pháp lý về đấu thầu thuốc: Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật như Thông tư 15/2019/TT-BYT, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Thông tư 11/2016/TT-BYT, nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, phân tích hồi cứu dữ liệu năm 2021 tại Trung tâm Y tế Thị xã Ayun Pa.
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ 304 thuốc trong danh mục thuốc trúng thầu năm 2021 và 187 thuốc thực hiện trong năm.
- Nguồn dữ liệu: Báo cáo thực hiện thầu thuốc, danh mục thuốc trúng thầu, dữ liệu tồn kho thuốc năm 2020.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập hồi cứu qua biểu mẫu trên phần mềm Microsoft Excel 2010, tổng hợp thông tin về tên thuốc, hoạt chất, hàm lượng, số lượng trúng thầu, số lượng thực hiện, giá thuốc, nhà thầu, nhóm tác dụng dược lý, gói thầu.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel 2010, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích tỉ trọng, và tính toán các chỉ số tỷ lệ thực hiện so với trúng thầu.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu từ 01/01/2021 đến 31/12/2021; thực hiện nghiên cứu từ 15/11/2022 đến 15/03/2023.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thấp: Trong 304 thuốc trúng thầu, chỉ có 187 thuốc được thực hiện, tương đương tỷ lệ 61,5% về số khoản mục và 48,1% về giá trị. Có 117 thuốc (38,5%) không được sử dụng, với giá trị tồn kho hơn 3,4 tỷ đồng.
Ảnh hưởng của thuốc tồn kho: 54 thuốc tồn kho năm 2020 trùng với danh mục trúng thầu, chiếm 17,8% số khoản mục và 6,4% giá trị trúng thầu. Thuốc tồn kho chủ yếu thuộc gói thầu generic (96,3% số khoản mục, 89,3% giá trị).
Phân bố tỷ lệ thực hiện theo gói thầu: Thuốc không thực hiện và thực hiện dưới 80% chủ yếu thuộc gói thầu generic (87,2% và 88% số khoản mục tương ứng). Thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị chiếm tỷ lệ rất thấp trong nhóm không thực hiện.
Phân bố theo tiêu chí kỹ thuật và nguồn gốc xuất xứ: Nhóm thuốc generic nhóm 4 (thuốc sản xuất trong nước đạt WHO-GMP) chiếm tỷ lệ cao nhất trong thuốc không thực hiện và thực hiện dưới 80%. Thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ lớn hơn thuốc nhập khẩu trong cả hai nhóm này (71,8% và 78,1% về số khoản mục và giá trị trong nhóm không thực hiện).
Phân bố theo nhóm tác dụng dược lý: Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, chế phẩm y học cổ truyền, thuốc tim mạch và thuốc giảm đau, hạ sốt có tỷ lệ không thực hiện và thực hiện dưới 80% cao nhất, chiếm từ 12% đến 15% số khoản mục và giá trị tương ứng.
Thuốc thực hiện vượt 120%: Có 46 thuốc thực hiện vượt quá 120% so với kết quả trúng thầu, chủ yếu thuộc gói thầu generic, phản ánh nhu cầu sử dụng tăng hoặc phát sinh dịch vụ mới.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu tại Trung tâm Y tế Thị xã Ayun Pa năm 2021 còn thấp so với quy định tối thiểu 80% theo Thông tư 15/2019/TT-BYT. Nguyên nhân chính là tồn kho thuốc từ năm trước, dự trù không chính xác, thay đổi mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị, cũng như khó khăn trong cung ứng từ phía nhà thầu. Thuốc thuộc gói thầu generic chiếm tỷ trọng lớn trong nhóm không thực hiện và thực hiện dưới 80%, cho thấy sự chưa phù hợp trong xây dựng danh mục thuốc và dự trù nhu cầu.
So với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác, tỷ lệ thực hiện thuốc trúng thầu tại Trung tâm tương đồng với xu hướng chung, trong đó thuốc biệt dược gốc thường được ưu tiên sử dụng hơn do tâm lý của bác sĩ và bệnh nhân. Việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước là phù hợp với chính sách phát triển ngành dược Việt Nam, tuy nhiên cũng đặt ra thách thức về chất lượng và khả năng cung ứng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ thực hiện thuốc theo gói thầu, nhóm tác dụng dược lý và nguồn gốc xuất xứ, giúp minh họa rõ ràng các bất cập và xu hướng sử dụng thuốc tại Trung tâm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý tồn kho thuốc: Thực hiện kiểm soát chặt chẽ thuốc tồn kho, ưu tiên sử dụng thuốc tồn kho trước khi mua mới, giảm thiểu lãng phí và tồn đọng. Chủ thể thực hiện: Khoa Dược, trong vòng 6 tháng.
Cải tiến công tác dự trù thuốc: Xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu sử dụng thuốc dựa trên dữ liệu sử dụng thực tế và mô hình bệnh tật cập nhật, đảm bảo dự trù sát với nhu cầu điều trị. Chủ thể thực hiện: Hội đồng thuốc và điều trị, phối hợp với các khoa lâm sàng, trong vòng 1 năm.
Đa dạng hóa nhà thầu và gói thầu: Xem xét phân chia gói thầu hợp lý, khuyến khích nhiều nhà thầu tham gia để tránh độc quyền, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời và chất lượng. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Trung tâm, phối hợp với Sở Y tế, trong vòng 1 năm.
Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ dược lâm sàng: Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý thuốc, sử dụng thuốc hợp lý và kỹ năng dự trù thuốc cho cán bộ khoa Dược. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế, trong vòng 6 tháng.
Thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước: Đẩy mạnh áp dụng các quy định ưu tiên thuốc trong nước, đồng thời giám sát chất lượng và khả năng cung ứng để đảm bảo hiệu quả điều trị. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Trung tâm, phối hợp với Sở Y tế, trong vòng 1 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý y tế và dược tại các cơ sở khám chữa bệnh: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc, hỗ trợ quản lý cung ứng thuốc hiệu quả.
Nhà hoạch định chính sách y tế và ngành dược: Thông tin về thực trạng và bất cập trong đấu thầu thuốc giúp xây dựng chính sách phù hợp, thúc đẩy phát triển ngành dược nội địa.
Các nhà thầu và doanh nghiệp dược phẩm: Hiểu rõ yêu cầu, khó khăn trong cung ứng thuốc trúng thầu, từ đó cải thiện năng lực cung ứng và chiến lược đấu thầu.
Nghiên cứu sinh, học viên chuyên ngành quản lý dược và y tế công cộng: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và thực trạng quản lý thuốc tại cơ sở y tế tuyến huyện.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại Trung tâm còn thấp?
Nguyên nhân chính là tồn kho thuốc từ năm trước, dự trù không chính xác, thay đổi mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị, cùng với khó khăn trong cung ứng từ nhà thầu. Ví dụ, 38,5% thuốc trúng thầu không được sử dụng trong năm 2021.Thuốc tồn kho ảnh hưởng thế nào đến việc thực hiện đấu thầu?
Thuốc tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm thuốc không thực hiện và thực hiện dưới 80%, làm giảm nhu cầu mua mới và gây lãng phí nguồn lực. Cụ thể, 54 thuốc tồn kho trùng danh mục trúng thầu, chiếm 17,8% số khoản mục.Làm thế nào để cải thiện công tác dự trù thuốc?
Cần xây dựng hệ thống dự báo dựa trên dữ liệu sử dụng thực tế và mô hình bệnh tật cập nhật, phối hợp chặt chẽ giữa khoa Dược và các khoa lâm sàng để dự trù sát với nhu cầu điều trị.Tại sao thuốc biệt dược gốc ít bị không thực hiện hơn thuốc generic?
Do tâm lý của bác sĩ và bệnh nhân ưu tiên thuốc biệt dược gốc, cảm giác yên tâm về chất lượng, mặc dù thuốc generic có thể tiết kiệm chi phí hơn.Chính sách ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước có tác động gì?
Giúp giảm chi phí điều trị, thúc đẩy phát triển ngành dược nội địa, nhưng cũng đặt ra thách thức về chất lượng và khả năng cung ứng. Tại Trung tâm, thuốc sản xuất trong nước chiếm 72,1% số thuốc trúng thầu.
Kết luận
- Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại Trung tâm Y tế Thị xã Ayun Pa năm 2021 đạt 61,5% về số khoản mục và 48,1% về giá trị, thấp hơn quy định tối thiểu 80%.
- Thuốc tồn kho từ năm trước ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện kết quả đấu thầu, chủ yếu thuộc gói thầu generic và nhóm thuốc sản xuất trong nước.
- Các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, chế phẩm y học cổ truyền và thuốc tim mạch có tỷ lệ không thực hiện và thực hiện dưới 80% cao nhất.
- Nguyên nhân chủ yếu đến từ dự trù không chính xác, thay đổi mô hình bệnh tật, khó khăn cung ứng từ nhà thầu và chính sách ưu tiên thuốc trong nước.
- Đề xuất các giải pháp quản lý tồn kho, cải tiến dự trù, đa dạng hóa nhà thầu và nâng cao năng lực cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc trong thời gian tới.
Hành động tiếp theo: Trung tâm cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất trong vòng 6-12 tháng, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời. Các cơ sở y tế khác cũng nên tham khảo kết quả nghiên cứu để cải thiện công tác đấu thầu thuốc tại đơn vị mình.