Tổng quan nghiên cứu
Theo Niên giám thống kê năm 2018, tỷ lệ tổng giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tới 52,7% tổng chi y tế, với mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người tăng từ 20 USD năm 2009 lên 59,58 USD năm 2019. Thuốc nhập khẩu chiếm vai trò lớn trong công tác khám chữa bệnh, tuy nhiên giá thuốc cao, đặc biệt là thuốc nhập khẩu, tạo ra rào cản lớn cho người bệnh tiếp cận điều trị. Trong khi đó, thuốc sản xuất trong nước ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu điều trị, đồng thời việc quản lý giá và chất lượng thuốc cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí cho người bệnh.
Đấu thầu thuốc tập trung được xem là giải pháp quan trọng để giảm giá thuốc, giảm chênh lệch giá giữa các địa phương và cơ sở y tế, đồng thời đảm bảo cung ứng thuốc chất lượng, hợp lý về chi phí. Tại Sở Y tế tỉnh Hà Nam, việc thực hiện đấu thầu thuốc tập trung giai đoạn 2019-2021 đã góp phần quản lý mua sắm thuốc hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế thuộc Sở Y tế Hà Nam giai đoạn 2019-2021, đồng thời phân tích các tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại Sở Y tế tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2019-2021, với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác đấu thầu thuốc, góp phần cải thiện hiệu quả cung ứng thuốc và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dược, đấu thầu thuốc tập trung, cùng các khái niệm chuyên ngành như:
- Đấu thầu thuốc: Quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc nhằm đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế theo Luật Đấu thầu năm 2013.
- Gói thầu thuốc: Phân loại thuốc theo nhóm biệt dược gốc, thuốc generic, thuốc cổ truyền, dược liệu, vị thuốc cổ truyền theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT.
- Tiêu chí kỹ thuật thuốc generic: Phân nhóm thuốc generic theo tiêu chuẩn sản xuất như EU-GMP, WHO-GMP, tương đương sinh học.
- Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu: Đảm bảo tối thiểu 80% giá trị hợp đồng đã ký kết được thực hiện, trừ thuốc cấp cứu, thuốc hiếm.
- Quản lý chất lượng và giá thuốc: Định hướng tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, giảm giá thuốc nhập khẩu, nâng cao hiệu quả điều trị.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu hồi cứu từ danh mục thuốc trúng thầu tập trung giai đoạn 2019-2021, báo cáo sử dụng thuốc của các cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế Hà Nam, các văn bản pháp luật liên quan.
- Cỡ mẫu: Toàn bộ 1.026 thuốc trúng thầu và 843 thuốc được sử dụng tại các cơ sở y tế trong giai đoạn nghiên cứu.
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu định tính chọn mẫu có chủ đích phỏng vấn sâu cán bộ phụ trách khoa dược tại các bệnh viện hạng I, II, III.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp, xử lý số liệu; phân tích tỷ lệ thực hiện thuốc theo số khoản mục và giá trị; so sánh danh mục thuốc trúng thầu và sử dụng; phân tích nguyên nhân tồn tại qua phỏng vấn sâu.
- Timeline nghiên cứu: Từ tháng 10/2019 đến tháng 11/2021, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và báo cáo kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ thực hiện thuốc theo cơ sở y tế: Trong 14 đơn vị y tế, chỉ có 3 đơn vị đạt tỷ lệ số khoản mục thực hiện trên 80%, gồm Bệnh viện Y học cổ truyền (81,14%), Trung tâm Y tế huyện Lý Nhân (92,15%) và Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Lý (88,89%). Tuy nhiên, không đơn vị nào đạt tỷ lệ giá trị thực hiện trên 80%, cao nhất là Bệnh viện Y học cổ truyền với 71,61%. Một số đơn vị có tỷ lệ giá trị thực hiện dưới 50%, như Bệnh viện Sản nhi tỉnh (33,52%) và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (1,36%).
Tỷ lệ thực hiện theo gói thầu và nhóm thuốc: Tỷ lệ số khoản mục thực hiện thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị đạt 81,03%, nhưng tỷ lệ giá trị chỉ đạt 46,63%. Thuốc generic có tỷ lệ thực hiện số khoản mục và giá trị dao động lớn giữa các nhóm kỹ thuật, với nhóm thuốc đạt tiêu chuẩn EU-GMP có tỷ lệ thực hiện cao hơn nhóm thuốc không đạt tiêu chuẩn.
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý: Nhóm thuốc nội tiết có tỷ lệ số khoản mục thực hiện cao nhất (99%), tiếp theo là nhóm thuốc hô hấp (95,3%) và giảm đau, chống viêm (92,95%). Tuy nhiên, tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn nhiều, ví dụ nhóm giảm đau, hạ sốt, chống viêm chỉ đạt 38,9%. Nhóm thuốc điều trị ung thư có tỷ lệ thực hiện thấp nhất, chỉ khoảng 2,6%.
Cơ cấu thuốc theo đường dùng: Thuốc đường tiêm và tiêm truyền có tỷ lệ số khoản mục thực hiện cao hơn thuốc đường uống, nhưng tỷ lệ giá trị thực hiện của thuốc đường uống thấp hơn đáng kể. Ví dụ, tại Lạng Sơn năm 2019, tỷ lệ số khoản mục thực hiện thuốc đường tiêm là 93,7%, trong khi thuốc đường uống là 88,3%; tỷ lệ giá trị thực hiện lần lượt là 84,2% và 60,4%.
Tỷ lệ thuốc thực hiện theo xuất xứ: Thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ số khoản mục thực hiện cao hơn thuốc nhập khẩu, nhưng tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn. Ví dụ, tại Hải Dương giai đoạn 2020-2021, tỷ lệ số khoản mục thực hiện thuốc trong nước là 87,1%, thuốc nhập khẩu là 88,85%; tỷ lệ giá trị thực hiện lần lượt là 75,78% và 82,7%.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn nhiều so với tỷ lệ số khoản mục. Nguyên nhân chủ yếu do dự trù nhu cầu thuốc không chính xác, thay đổi mô hình bệnh tật, tồn kho thuốc, và hạn chế từ phía nhà thầu như không cung ứng đủ hàng hoặc không ký hợp đồng kịp thời.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, tỷ lệ thực hiện thuốc tại Hà Nam tương đồng với các tỉnh như Bắc Giang, Hưng Yên, nhưng thấp hơn so với một số địa phương như Hải Dương hay Thanh Hóa. Việc tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn tỷ lệ số khoản mục phản ánh tình trạng mua thuốc với số lượng nhỏ hơn dự kiến hoặc sử dụng thuốc thay thế không nằm trong danh mục trúng thầu.
Việc thuốc đường uống có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn thuốc đường tiêm có thể do thói quen sử dụng thuốc của bác sĩ và người bệnh, cũng như các quy định về lựa chọn đường dùng thuốc. Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước chưa đạt mục tiêu đề ra, cho thấy cần tăng cường chính sách hỗ trợ và nâng cao nhận thức về sử dụng thuốc trong nước.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột so sánh tỷ lệ thực hiện số khoản mục và giá trị thuốc theo từng nhóm thuốc, cơ sở y tế, và xuất xứ thuốc để minh họa rõ ràng hơn các điểm mạnh và hạn chế trong thực hiện đấu thầu.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và hướng dẫn lập kế hoạch dự trù thuốc cho các cơ sở y tế nhằm nâng cao độ chính xác trong dự báo nhu cầu, đảm bảo tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu đạt từ 80-120%. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng; chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các bệnh viện.
Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá việc thực hiện hợp đồng cung ứng thuốc giữa nhà thầu và cơ sở y tế, phát hiện sớm các bất cập trong cung ứng để kịp thời điều chỉnh. Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục; chủ thể: Sở Y tế và các đơn vị mua sắm tập trung.
Khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước thông qua chính sách ưu đãi, nâng cao chất lượng thuốc nội địa và tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ y tế, người bệnh về hiệu quả và an toàn của thuốc trong nước. Thời gian: 2 năm; chủ thể: Bộ Y tế, Sở Y tế, nhà sản xuất thuốc trong nước.
Cải tiến quy trình đấu thầu thuốc tập trung nhằm rút ngắn thời gian, giảm thủ tục hành chính phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu và cơ sở y tế tham gia. Thời gian: 1 năm; chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan như nhà thầu, cơ sở y tế, bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc về thanh toán, cung ứng thuốc, đảm bảo quyền lợi người bệnh và hiệu quả sử dụng thuốc. Thời gian: liên tục; chủ thể: Sở Y tế, BHXH, nhà thầu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý y tế và dược tại các Sở Y tế, bệnh viện: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu sắc về việc thực hiện đấu thầu thuốc tập trung, giúp cải thiện công tác quản lý mua sắm thuốc.
Nhà hoạch định chính sách y tế và dược: Thông tin về các tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hỗ trợ xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc.
Các nhà thầu cung ứng thuốc và doanh nghiệp dược: Hiểu rõ hơn về quy trình, yêu cầu và thực trạng thực hiện hợp đồng đấu thầu thuốc tập trung, từ đó nâng cao năng lực cung ứng và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành quản lý dược, y tế công cộng: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu thuốc tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ giá trị thực hiện thuốc thấp hơn tỷ lệ số khoản mục?
Điều này thường do cơ sở y tế mua thuốc với số lượng nhỏ hơn dự kiến hoặc sử dụng thuốc thay thế không nằm trong danh mục trúng thầu, dẫn đến giá trị thực hiện thấp hơn so với số khoản mục.Nguyên nhân chính khiến thuốc trúng thầu không được sử dụng đầy đủ là gì?
Nguyên nhân chủ yếu là dự trù nhu cầu không chính xác, tồn kho thuốc, thay đổi mô hình bệnh tật, và hạn chế từ phía nhà thầu như không cung ứng đủ hàng hoặc không ký hợp đồng kịp thời.Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước hiện nay ra sao?
Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước còn thấp so với mục tiêu đề ra, đặc biệt ở các bệnh viện tuyến trung ương và tỉnh, do nhiều yếu tố như chất lượng thuốc, thói quen sử dụng và chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc tập trung?
Cần tăng cường đào tạo lập kế hoạch dự trù, cải tiến quy trình đấu thầu, giám sát chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng, khuyến khích sử dụng thuốc trong nước và phối hợp tốt giữa các bên liên quan.Đấu thầu thuốc tập trung có lợi ích gì cho người bệnh?
Đấu thầu thuốc tập trung giúp giảm giá thuốc, đảm bảo cung ứng thuốc chất lượng, đồng bộ giữa các cơ sở y tế, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận thuốc và hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Kết luận
- Việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà Nam giai đoạn 2019-2021 đạt tỷ lệ số khoản mục thực hiện tương đối cao nhưng tỷ lệ giá trị thực hiện còn thấp, chưa đạt yêu cầu tối thiểu 80%.
- Nguyên nhân tồn tại chủ yếu do dự trù nhu cầu không chính xác, thay đổi mô hình bệnh tật, tồn kho thuốc và hạn chế từ phía nhà thầu.
- Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước chưa đạt mục tiêu đề ra, cần có chính sách và biện pháp thúc đẩy.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc tập trung bao gồm đào tạo, giám sát, cải tiến quy trình và phối hợp liên ngành.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để Sở Y tế Hà Nam và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và chính sách phù hợp trong công tác đấu thầu thuốc giai đoạn tiếp theo.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý và đơn vị y tế cần triển khai ngay các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc, đảm bảo cung ứng thuốc chất lượng, hợp lý, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.