Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học tại Việt Nam, việc tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo. Trường Đại học Y Hà Nội, với hơn một thế kỷ hình thành và phát triển, là một trong những đơn vị sự nghiệp công lập trọng điểm quốc gia, chịu sự quản lý của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2019, trường có tổng số 2.310 cán bộ, viên chức và người lao động, trong đó tỷ số giảng viên/sinh viên đạt khoảng 11:1, phản ánh quy mô và chất lượng đội ngũ giảng dạy.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, công tác kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại Trường Đại học Y Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Việc ghi nhận và trình bày thông tin kế toán chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý tài chính hiện đại, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng và quyết định tài chính của nhà trường.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi và kết quả hoạt động phù hợp với đặc thù đơn vị sự nghiệp công lập trong tiến trình tự chủ tài chính. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào kế toán tài chính tại Trường Đại học Y Hà Nội, với dữ liệu thu thập từ năm 2019, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, tăng cường tính minh bạch và hỗ trợ ra quyết định quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), tập trung vào ba nội dung chính: kế toán thu, kế toán chi và kế toán kết quả hoạt động.
Lý thuyết về đơn vị sự nghiệp công lập: ĐVSNCL là tổ chức do Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước. Đặc điểm nổi bật là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nguồn tài chính chủ yếu từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công. Lý thuyết này giúp xác định phạm vi và đặc điểm kế toán thu, chi trong các đơn vị này.
Lý thuyết về cơ chế tài chính và tự chủ tài chính: Cơ chế tài chính trong ĐVSNCL được phân loại theo mức độ tự chủ tài chính, từ tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và đầu tư đến đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên. Lý thuyết này làm cơ sở cho việc phân tích các nguyên tắc kế toán và quản lý tài chính phù hợp với từng mức độ tự chủ.
Mô hình kế toán thu, chi và kết quả hoạt động: Mô hình này bao gồm các khái niệm về thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, tài chính và hoạt động khác. Mỗi loại hoạt động có các nguyên tắc kế toán, tài khoản kế toán và phương pháp ghi nhận riêng biệt, đảm bảo phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị.
Các khái niệm chính bao gồm: thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, thu phí được khấu trừ để lại, thu viện trợ và vay nợ nước ngoài; chi hoạt động thường xuyên và không thường xuyên; kết quả hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, tài chính và hoạt động khác.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp, chủ yếu dựa trên số liệu kế toán, báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán và quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, sổ sách kế toán của Trường Đại học Y Hà Nội; các văn bản pháp luật như Luật Kế toán, Thông tư 107/2017/TT-BTC, Nghị định 16/2015/NĐ-CP; tài liệu chuyên ngành kế toán và quản lý tài chính.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích định tính và định lượng để đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động. Phương pháp quy nạp và diễn giải được áp dụng để tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Cỡ mẫu và timeline: Nghiên cứu tập trung vào số liệu kế toán năm 2019 của Trường Đại học Y Hà Nội, với toàn bộ các khoản thu, chi và kết quả hoạt động được phân tích chi tiết theo từng loại hoạt động. Thời gian nghiên cứu kéo dài trong năm 2022, đảm bảo tính cập nhật và phù hợp với thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp: Trường Đại học Y Hà Nội có nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước và học phí, với tổng thu năm 2019 đạt khoảng X tỷ đồng. Chi thường xuyên được quản lý chặt chẽ theo dự toán, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khoản chi chưa phù hợp với quy định, chiếm khoảng Y% tổng chi. Kết quả hoạt động sự nghiệp cho thấy sự cân đối giữa thu và chi, nhưng hiệu quả sử dụng nguồn vốn chưa tối ưu.
Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Nhà trường tận dụng cơ sở vật chất và nguồn lực để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tăng nguồn thu ngoài ngân sách. Doanh thu từ hoạt động này chiếm khoảng Z% tổng thu, với chi phí quản lý và giá vốn hợp lý, tạo ra kết quả dương nhưng còn tiềm năng phát triển chưa được khai thác hết.
Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính: Thu nhập tài chính chủ yếu đến từ lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn, chiếm khoảng M% tổng thu. Chi phí tài chính được kiểm soát tốt, tuy nhiên việc quản lý rủi ro tài chính còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính chung.
Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác: Các khoản thu, chi khác như thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt, thu nhập từ các hoạt động không thường xuyên chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có ảnh hưởng đến kết quả tài chính tổng thể. Việc ghi nhận và quản lý các khoản này còn chưa đồng bộ, gây khó khăn trong báo cáo tài chính.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC còn mang tính hình thức, chưa thực sự chuyển đổi sang kế toán dồn tích đầy đủ, dẫn đến thông tin kế toán chưa phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tài chính. So với các nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp công lập khác, Trường Đại học Y Hà Nội có nhiều điểm tương đồng về khó khăn trong quản lý chi tiêu và khai thác nguồn thu ngoài ngân sách.
Việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán chưa đồng bộ và thiếu sự phân loại chi tiết theo từng loại hoạt động làm giảm hiệu quả trong việc phân tích và ra quyết định tài chính. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ thu chi theo từng loại hoạt động và bảng tổng hợp kết quả hoạt động tài chính sẽ minh họa rõ nét hơn về sự phân bổ nguồn lực và hiệu quả sử dụng vốn của nhà trường.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi và kết quả hoạt động nhằm nâng cao tính minh bạch, chính xác và hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ đại học.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp: Cần xây dựng và áp dụng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết, phù hợp với đặc thù hoạt động của Trường Đại học Y Hà Nội, đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp. Thời gian thực hiện trong vòng 12 tháng, do phòng Tài chính - Kế toán chủ trì phối hợp với các khoa, phòng ban.
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực kế toán viên: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kế toán tài chính theo Thông tư 107/2017/TT-BTC và các chuẩn mực kế toán hiện hành nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng xử lý nghiệp vụ kế toán cho đội ngũ kế toán viên. Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm, do Ban Giám hiệu phối hợp với các đơn vị đào tạo thực hiện.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chặt chẽ và minh bạch: Ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, phù hợp với quy định pháp luật và đặc thù hoạt động của nhà trường, nhằm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, giảm thiểu lãng phí và thất thoát. Thời gian hoàn thiện trong 6 tháng, do Ban Tài chính và Ban Kiểm soát nội bộ phối hợp thực hiện.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kế toán: Đầu tư hệ thống phần mềm kế toán hiện đại, tích hợp quản lý thu, chi và báo cáo tài chính tự động, giúp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Lộ trình triển khai trong 18 tháng, do Ban Công nghệ thông tin phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám hiệu và các phòng ban quản lý tài chính của các trường đại học công lập: Giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi trong bối cảnh tự chủ tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Các kế toán viên và chuyên gia tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về kế toán thu, chi và kết quả hoạt động, hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và áp dụng các quy định mới.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kế toán, quản lý tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá để nghiên cứu về kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và tài chính: Hỗ trợ đánh giá thực trạng và xây dựng chính sách quản lý tài chính, kế toán phù hợp với đặc thù các đơn vị sự nghiệp công lập trong tiến trình đổi mới cơ chế tài chính.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao kế toán thu, chi và kết quả hoạt động lại quan trọng đối với các trường đại học công lập?
Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động cung cấp thông tin tài chính chính xác, minh bạch giúp nhà quản lý ra quyết định hiệu quả, đảm bảo sử dụng nguồn lực hợp lý và nâng cao năng lực tự chủ tài chính của trường.Những khó khăn chính trong việc áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC tại Trường Đại học Y Hà Nội là gì?
Khó khăn gồm việc chuyển đổi từ kế toán tiền mặt sang kế toán dồn tích chưa hoàn chỉnh, hệ thống tài khoản chưa đồng bộ, thiếu chi tiết trong phân loại các khoản thu, chi, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập?
Cần hoàn thiện hệ thống kế toán, tăng cường đào tạo nhân sự, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính.Phương pháp lập dự toán thu, chi nào phù hợp với các đơn vị sự nghiệp công lập?
Phương pháp thống kê kinh nghiệm phù hợp với hoạt động ổn định, trong khi phương pháp phân tích kinh tế kỳ chính thích hợp với hoạt động không thường xuyên, đòi hỏi phân tích kỹ lưỡng nhiệm vụ và điều kiện cụ thể.Các khoản thu nào được phép để lại đơn vị sự nghiệp công lập để chi tiêu?
Các khoản thu phí được khấu trừ, để lại theo quy định pháp luật, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thu viện trợ, vay nợ nước ngoài và các khoản thu khác được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán hoặc cho phép.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích toàn diện về kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại Trường Đại học Y Hà Nội dưới góc độ kế toán tài chính, dựa trên số liệu năm 2019.
- Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động còn tồn tại nhiều hạn chế do áp dụng chế độ kế toán chưa đồng bộ và chưa phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán, nâng cao năng lực kế toán viên, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
- Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đại học.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các đơn vị sự nghiệp công lập khác nhằm nâng cao tính ứng dụng và thực tiễn.
Hành động ngay hôm nay: Các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt các trường đại học công lập, nên xem xét áp dụng các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả hoạt động để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đáp ứng yêu cầu tự chủ đại học trong thời kỳ hội nhập.