Tổng quan nghiên cứu

Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Tỉnh Kiên Giang, với cơ cấu kinh tế nông lâm thủy sản chiếm gần 80% tổng giá trị nền kinh tế, là địa phương đi đầu về sản lượng lúa hàng năm. Huyện Giang Thành, một trong những huyện có diện tích lúa lớn nhất tỉnh, chiếm 12,17% đất nông nghiệp, có khoảng 800 ha đất canh tác lúa nhưng chỉ có 17 HTX nông nghiệp phục vụ cho 815 ha. Thực trạng hoạt động HTX tại đây còn nhiều khó khăn, xã viên thiếu niềm tin và nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích khi tham gia HTX.

Nghiên cứu nhằm khảo sát các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào HTX trên địa bàn huyện Giang Thành trong giai đoạn 2010-2015, với số liệu khảo sát thực trạng năm 2016. Mục tiêu cụ thể là làm rõ cơ sở lý luận về HTX, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nông dân, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy sự tham gia HTX. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ các cơ quan quản lý địa phương xây dựng chính sách phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HTX, tăng cường liên kết sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản Kiên Giang trên thị trường trong nước và quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về kinh tế hợp tác xã, đặc biệt là khái niệm và đặc điểm HTX nông nghiệp theo Luật HTX năm 2012. HTX được hiểu là tổ chức kinh tế tập thể, tự nguyện, bình đẳng, có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm lợi ích chung của các thành viên. Các nguyên tắc cơ bản của HTX bao gồm tự nguyện gia nhập và rút lui, quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm và chia lợi nhuận công bằng.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng lý thuyết về hộ nông dân, phân loại theo thu nhập và hoạt động sản xuất, đồng thời phân tích các nhóm nhân tố tác động đến sự tham gia HTX gồm: điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, đất đai, khí hậu), nhân tố kinh tế - tổ chức (trình độ học vấn, vốn, công cụ sản xuất, cơ sở hạ tầng, thị trường, hình thức liên kết), nhân tố khoa học kỹ thuật (ứng dụng tiến bộ kỹ thuật), và nhân tố quản lý vĩ mô của Nhà nước (chính sách thuế, ruộng đất, hỗ trợ vốn).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa. Cỡ mẫu khảo sát là 100 hộ nông dân tại 4 xã trọng điểm của huyện Giang Thành, được chọn theo phương pháp thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện cho 67% số HTX đang hoạt động. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, báo cáo và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

Phân tích số liệu bao gồm thống kê mô tả, kiểm định Chi-Square để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến định tính, kiểm định Wilcoxon, Mann-Whitney cho các giả thuyết, và hồi quy tuyến tính đa biến nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia HTX. Phương pháp này giúp đánh giá thực trạng, phân tích nhân tố tác động và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về sự cần thiết hợp tác trong sản xuất nông nghiệp: Khoảng 70% nông dân cho rằng hợp tác, liên kết trong sản xuất là cần thiết hoặc rất cần thiết. Tuy nhiên, 16% vẫn giữ quan điểm làm ăn cá thể, không tin tưởng vào hiệu quả hợp tác xã do ảnh hưởng từ mô hình HTX kiểu cũ.

  2. Nhu cầu hợp tác theo khâu sản xuất: 100% nông dân đánh giá dịch vụ thủy nông, tưới tiêu là rất cần thiết; 80% đánh giá cao dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và khoa học kỹ thuật; các dịch vụ bảo vệ thực vật và bảo vệ đồng ruộng cũng được đánh giá quan trọng với trên 70% ý kiến đồng thuận.

  3. Ảnh hưởng của địa bàn đến nhận thức và quyết định tham gia HTX: Kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy không có sự khác biệt về nhu cầu hợp tác giữa các địa bàn (sig=0,174), nhưng có sự khác biệt về khâu cần hợp tác nhất (sig=0,012) và quyết định tham gia HTX (sig=0,006). Các xã gần khu đô thị Đầm Chít có tỷ lệ tham gia HTX cao hơn, do tiếp cận thông tin tốt hơn và nhận thức rõ lợi ích hợp tác.

  4. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến nhận thức về mục tiêu HTX: Trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của nông dân về mục tiêu hoạt động của HTX (sig=0,000). Nông dân có trình độ cao hơn nhận thức rõ hơn về lợi ích kinh tế và cộng đồng của HTX.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nhận thức tích cực về hợp tác xã là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tham gia của hộ nông dân. Tuy nhiên, sự khác biệt về địa bàn và trình độ học vấn tạo ra khoảng cách trong việc tiếp nhận và đánh giá lợi ích HTX. Các xã gần trung tâm đô thị có điều kiện tiếp cận thông tin, dịch vụ tốt hơn nên tỷ lệ tham gia HTX cao hơn. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò của thông tin và giáo dục trong phát triển kinh tế hợp tác.

Việc nông dân đánh giá cao dịch vụ thủy lợi và cung ứng vật tư cho thấy nhu cầu thiết thực trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời phản ánh vai trò quan trọng của HTX trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ. Tuy nhiên, tỷ lệ xã viên tham gia HTX còn thấp và nhiều HTX có quy mô nhỏ, vốn hạn chế, trình độ quản lý chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ nhận thức về hợp tác xã theo địa bàn, bảng so sánh mức độ cần thiết của các dịch vụ nông nghiệp, và biểu đồ phân tích ảnh hưởng của trình độ học vấn đến nhận thức mục tiêu HTX, giúp minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động: Tổ chức các buổi tuyên truyền sâu rộng về lợi ích và vai trò của HTX, tập trung vào các xã vùng xa, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi quan niệm làm ăn cá thể. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện phối hợp với chính quyền địa phương.

  2. Phát triển dịch vụ hỗ trợ sản xuất: Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi, cung ứng vật tư nông nghiệp và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân thông qua HTX. Mục tiêu tăng tỷ lệ nông dân sử dụng dịch vụ HTX lên trên 80% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là các HTX, Sở Nông nghiệp và các tổ chức liên quan.

  3. Nâng cao năng lực quản lý HTX: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX về kỹ năng quản trị, kế toán, tài chính và marketing. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn đạt trên 50% trong 2 năm. Chủ thể là các cơ sở đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với huyện.

  4. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Đề xuất các chính sách ưu đãi về vốn vay, thuế, đất đai cho HTX nông nghiệp, đồng thời hỗ trợ xóa nợ và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thời gian thực hiện theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chủ thể là UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển HTX phù hợp với đặc điểm địa phương.

  2. Ban lãnh đạo và cán bộ quản lý HTX: Áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện quản lý và dịch vụ cung cấp cho xã viên.

  3. Hộ nông dân và các tổ chức nông dân: Nâng cao nhận thức về lợi ích của HTX, từ đó tăng cường sự tham gia và hợp tác trong sản xuất kinh doanh.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích và đề xuất giải pháp để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nông dân ở các xã xa trung tâm đô thị ít tham gia HTX hơn?
    Do hạn chế tiếp cận thông tin và dịch vụ, nông dân ở vùng xa chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích HTX, đồng thời ảnh hưởng từ mô hình HTX kiểu cũ làm giảm niềm tin.

  2. Những dịch vụ nào của HTX được nông dân đánh giá cao nhất?
    Dịch vụ thủy nông, tưới tiêu được 100% nông dân đánh giá rất cần thiết, tiếp theo là cung ứng vật tư nông nghiệp và chuyển giao khoa học kỹ thuật.

  3. Trình độ học vấn ảnh hưởng thế nào đến sự tham gia HTX?
    Nông dân có trình độ học vấn cao hơn nhận thức rõ hơn về mục tiêu và lợi ích của HTX, từ đó có xu hướng tham gia tích cực hơn.

  4. Các HTX tại Giang Thành có quy mô và vốn như thế nào?
    Hiện có 17 HTX nông nghiệp với quy mô diện tích chủ yếu dưới 50 ha, tổng vốn hoạt động khoảng 3 tỷ đồng, vốn và số xã viên tăng trưởng trung bình 18% mỗi năm.

  5. Giải pháp nào hiệu quả nhất để tăng sự tham gia của nông dân vào HTX?
    Tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực quản lý HTX và cải thiện dịch vụ hỗ trợ sản xuất là các giải pháp thiết thực và cần ưu tiên thực hiện.

Kết luận

  • Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể quan trọng, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân tại huyện Giang Thành.
  • Nhận thức của nông dân về lợi ích hợp tác xã còn hạn chế, đặc biệt ở các xã vùng xa, ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia HTX.
  • Các nhân tố như địa bàn, trình độ học vấn, dịch vụ hỗ trợ sản xuất và chính sách Nhà nước có ảnh hưởng rõ rệt đến sự tham gia HTX.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, cải thiện dịch vụ và năng lực quản lý HTX trong giai đoạn 2017-2020.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, HTX và nông dân phối hợp thực hiện các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác xã bền vững, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh nông sản Kiên Giang trên thị trường trong nước và quốc tế.

Hãy tiếp tục theo dõi và áp dụng các giải pháp nghiên cứu để phát huy tối đa tiềm năng của hợp tác xã nông nghiệp tại địa phương!