Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng nhằm hỗ trợ người lao động (NLĐ) khi mất việc làm, góp phần ổn định đời sống và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, BHTN được chính thức triển khai từ năm 2009 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và được hoàn thiện trong Luật Việc làm 2013. Tỉnh Cao Bằng, với dân số khoảng 583.288 người và lực lượng lao động trên 362.000 người, là một tỉnh miền núi biên giới có nhiều đặc thù về kinh tế - xã hội và thị trường lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tại đây dao động khoảng 1,6%, thấp hơn mức trung bình cả nước nhưng có xu hướng tăng qua các năm.

Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng pháp luật về BHTN và thực tiễn triển khai tại Cao Bằng giai đoạn 2015-2019, nhằm làm rõ những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực thi. Mục tiêu cụ thể bao gồm phân tích cơ sở lý luận, đánh giá quy định pháp luật hiện hành, khảo sát thực trạng thực hiện tại địa phương và đề xuất kiến nghị phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ xây dựng chính sách an sinh xã hội hiệu quả, góp phần giảm thiểu rủi ro thất nghiệp và thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực tại Cao Bằng nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết về bảo hiểm xã hội và lý thuyết về thị trường lao động. Lý thuyết bảo hiểm xã hội nhấn mạnh vai trò của BHTN như một công cụ bảo vệ thu nhập và ổn định xã hội khi NLĐ mất việc. Lý thuyết thị trường lao động tập trung vào các khái niệm như thất nghiệp, người thất nghiệp, và cơ chế điều tiết lao động trong nền kinh tế thị trường.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm:

  • Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Chế độ bảo hiểm nhằm hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện tìm việc cho NLĐ khi mất việc.
  • Người thất nghiệp: NLĐ trong độ tuổi lao động, có khả năng và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc làm.
  • Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ tài chính được hình thành từ đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và Nhà nước để chi trả trợ cấp và các hoạt động hỗ trợ.
  • Trợ cấp thất nghiệp: Khoản tiền hỗ trợ tạm thời cho NLĐ khi mất việc.
  • Hỗ trợ học nghề và giới thiệu việc làm: Các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội việc làm cho NLĐ thất nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng.

  • Nguồn dữ liệu: Bao gồm số liệu thống kê từ BHXH tỉnh Cao Bằng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các báo cáo chính thức giai đoạn 2015-2019, cùng các văn bản pháp luật liên quan như Luật Việc làm 2013, Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích nội dung pháp luật, tổng hợp số liệu thống kê, so sánh tỷ lệ tham gia và hưởng BHTN qua các năm, khảo sát thực trạng thực hiện tại địa phương.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Số liệu toàn tỉnh Cao Bằng được sử dụng để đảm bảo tính đại diện. Các trường hợp điển hình về NLĐ và doanh nghiệp được khảo sát để làm rõ các vấn đề thực tiễn.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2015-2019, với cập nhật số liệu đầu năm 2020 nhằm phản ánh tình hình mới nhất.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số người tham gia BHTN: Từ năm 2015 đến 2019, số người tham gia BHTN tại Cao Bằng tăng từ 25.000 lên 27.373 người, đạt khoảng 94,46% kế hoạch giao. Tổng số người tham gia BHXH bắt buộc cũng tăng từ 35.961 lên 44.380 người, vượt 102,3% kế hoạch.
  2. Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng nhanh: Năm 2015 có 1.005 người hưởng trợ cấp, đến năm 2019 tăng lên 1.753 người, tương đương mức tăng 74,4%. Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2020, số hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp đã lên tới 1.090, phản ánh tác động của dịch COVID-19.
  3. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp tại Cao Bằng khoảng 1,6%, thấp hơn mức trung bình cả nước nhưng có xu hướng tăng. Lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông nghiệp (71,1%), với tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chỉ khoảng 29%.
  4. Hạn chế trong thực hiện pháp luật: Việc thực hiện BHTN còn gặp nhiều khó khăn như nhận thức của NLĐ và NSDLĐ chưa đầy đủ, thủ tục hành chính phức tạp, tỷ lệ đóng bảo hiểm chưa cao, đặc biệt là lao động phi chính thức và người nước ngoài làm việc chưa được tham gia.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng số người tham gia BHTN và hưởng trợ cấp thất nghiệp phản ánh sự quan tâm ngày càng lớn của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan quản lý đối với chính sách này. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia chưa đạt 100% kế hoạch, cho thấy còn nhiều rào cản về nhận thức và khả năng tiếp cận. Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn mức trung bình cả nước có thể do đặc thù kinh tế nông nghiệp và quy mô doanh nghiệp nhỏ, nhưng xu hướng tăng cho thấy áp lực thị trường lao động đang gia tăng.

Việc NLĐ phi chính thức và người nước ngoài chưa được tham gia BHTN là điểm hạn chế lớn, làm giảm tính bao phủ và hiệu quả của chính sách. So với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, Cao Bằng có nhiều điểm tương đồng về khó khăn trong triển khai BHTN, nhưng đặc thù địa lý và kinh tế biên giới cũng tạo ra những thách thức riêng biệt.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số người tham gia và hưởng trợ cấp, bảng phân tích tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính và khu vực, giúp minh họa rõ nét hơn thực trạng và xu hướng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh công tác truyền thông về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia BHTN cho NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt tại các khu vực nông thôn và doanh nghiệp nhỏ. Mục tiêu tăng tỷ lệ tham gia lên trên 98% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
  2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tiếp nhận hồ sơ để nâng cao hiệu quả và giảm phiền hà cho NLĐ. Mục tiêu hoàn thành trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, Trung tâm dịch vụ việc làm.
  3. Mở rộng đối tượng tham gia: Xây dựng chính sách mở rộng phạm vi tham gia BHTN cho lao động phi chính thức và người nước ngoài làm việc hợp pháp tại địa phương, nhằm tăng tính bao phủ và công bằng xã hội. Mục tiêu nghiên cứu và đề xuất trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
  4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề: Tăng cường các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho NLĐ thất nghiệp, đặc biệt là lao động nông thôn, nhằm nâng cao khả năng tìm việc làm mới. Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề.
  5. Tăng cường giám sát và xử lý vi phạm: Nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHTN, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN để bảo vệ quyền lợi NLĐ và đảm bảo tính bền vững của quỹ. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và an sinh xã hội: Giúp xây dựng, hoàn thiện chính sách BHTN phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật.
  2. Các tổ chức BHXH và trung tâm dịch vụ việc làm: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ NLĐ.
  3. Doanh nghiệp và người sử dụng lao động: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ trong việc tham gia BHTN, từ đó thực hiện đúng quy định, góp phần ổn định quan hệ lao động.
  4. Người lao động, đặc biệt lao động thất nghiệp và lao động khu vực nông thôn: Nắm bắt thông tin về quyền lợi, thủ tục hưởng trợ cấp và các hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm để nhanh chóng tái hòa nhập thị trường lao động.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì và ai được tham gia?
    BHTN là chế độ bảo hiểm hỗ trợ tài chính cho NLĐ khi mất việc làm. Đối tượng tham gia là NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và NSDLĐ có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHTN.

  2. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
    NLĐ phải chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi mất việc, đăng ký thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

  3. Thời gian và mức trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
    Mức trợ cấp bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp tối đa 12 tháng, tính theo số tháng đóng BHTN (đóng 12-36 tháng được hưởng 3 tháng, cứ thêm 12 tháng được thêm 1 tháng trợ cấp).

  4. Lao động phi chính thức có được tham gia BHTN không?
    Hiện nay, lao động phi chính thức chưa được tham gia BHTN theo quy định pháp luật Việt Nam, đây là một hạn chế cần được xem xét mở rộng trong tương lai.

  5. Các biện pháp hỗ trợ khác ngoài trợ cấp tiền mặt trong BHTN là gì?
    Ngoài trợ cấp tiền mặt, BHTN còn hỗ trợ học nghề, đào tạo nâng cao kỹ năng, tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nhằm giúp NLĐ nhanh chóng tìm được việc làm mới.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật và thực trạng thực hiện BHTN tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019, với số liệu cụ thể về tỷ lệ tham gia và hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Phát hiện những hạn chế như tỷ lệ tham gia chưa cao, thủ tục hành chính còn phức tạp, đối tượng tham gia chưa bao phủ hết, đặc biệt là lao động phi chính thức và người nước ngoài.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao nhận thức, đơn giản hóa thủ tục, mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách BHTN, góp phần ổn định thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng tỉnh Cao Bằng và Trung ương tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp trong giai đoạn tiếp theo để nâng cao hiệu quả chính sách BHTN.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và NLĐ tại Cao Bằng cần chủ động tiếp cận, thực hiện đầy đủ các quy định về BHTN để bảo vệ quyền lợi và góp phần phát triển bền vững thị trường lao động địa phương.