Tổng quan nghiên cứu

Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 6,1 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm 7,8% dân số từ 5 tuổi trở lên, trong đó hơn 50% gặp khó khăn về vận động và sinh hoạt hàng ngày. Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, là một khu vực miền núi với dân số đa dạng, đang triển khai chương trình quản lý người khuyết tật. Tuy nhiên, thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phục hồi chức năng (PHCN) của người chăm sóc chính (NCS) cho NKT tại gia đình còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phục hồi và hòa nhập xã hội của NKT.

Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành PHCN của NCS chính cho NKT tại gia đình ở một số xã thuộc huyện Phú Lương năm 2018, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành PHCN. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 4 xã và thị trấn Đu, với tổng số 219 NCS chính tham gia khảo sát. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực chăm sóc tại gia đình, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường hòa nhập xã hội cho NKT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ): Nhấn mạnh vai trò của gia đình, cộng đồng và các dịch vụ y tế trong việc hỗ trợ NKT phục hồi chức năng tại nhà, giúp họ đạt được sự độc lập và hòa nhập xã hội.
  • Mô hình kiến thức - thái độ - thực hành (KAP): Giúp đánh giá mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ của NCS với thực hành PHCN, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăm sóc.
  • Khái niệm người chăm sóc chính (NCS): Là người thường xuyên hỗ trợ NKT trong các hoạt động sinh hoạt và phục hồi chức năng, đóng vai trò trung tâm trong quá trình phục hồi tại gia đình.

Các khái niệm chính bao gồm: phục hồi chức năng vận động, phục hồi chức năng ngôn ngữ giao tiếp, phục hồi chức năng sinh hoạt hàng ngày và hòa nhập xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Cỡ mẫu định lượng là toàn bộ 219 NCS chính cho NKT tại 4 xã và thị trấn Đu, huyện Phú Lương. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin.

Phương pháp định tính gồm 24 cuộc phỏng vấn sâu và 8 cuộc thảo luận nhóm với các đối tượng liên quan như NCS chính, cán bộ y tế xã, lãnh đạo cộng đồng và NKT.

Nguồn dữ liệu chính là phiếu khảo sát, phỏng vấn trực tiếp và tài liệu lưu trữ tại các cơ quan y tế, xã hội địa phương. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16 với các phân tích mô tả và kiểm định Chi-square để xác định mối liên quan giữa các biến với mức ý nghĩa p < 0,05.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2019, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và chính xác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm chung của người chăm sóc chính:

    • 55,7% NCS chính có độ tuổi từ 50 trở lên, trung bình 49,98 ± 15,06 tuổi.
    • 67,6% là nữ, 56,6% thuộc dân tộc Tày, 35,6% dân tộc Kinh.
    • 75,3% làm nghề nông, 83,1% sống cùng vợ/chồng.
    • 26,5% thuộc hộ nghèo, 56,6% hộ có kinh tế đủ ăn.
    • Mối quan hệ với NKT chủ yếu là bố/mẹ (34,7%) và vợ/chồng (29,7%).
  2. Tình trạng người khuyết tật:

    • 51,6% NKT bị khuyết tật vận động, 36,5% khuyết tật trí tuệ.
    • Nguyên nhân chủ yếu là bệnh tật (38,4%) và bẩm sinh (36,1%).
    • 57,1% NKT có nhu cầu hỗ trợ sinh hoạt hàng ngày, 53,4% cần hỗ trợ vận động di chuyển.
  3. Kiến thức về PHCN của NCS chính:

    • 67,6% hiểu đúng khái niệm PHCN, 79,9% biết lợi ích PHCN.
    • Tuy nhiên, chỉ 18,3% có kiến thức chung ở mức tốt, 54,8% ở mức yếu.
    • 83,1% biết chính sách hỗ trợ PHCN của nhà nước, nhưng chỉ 51,6% biết phương pháp PHCN.
  4. Thái độ về PHCN:

    • 93,1% NCS đồng ý PHCN là cần thiết cho NKT.
    • 70,8% có thái độ chung về PHCN ở mức tốt.
    • 86,3% cho rằng PHCN cần thực hiện ngay tại cộng đồng.
  5. Thực hành PHCN:

    • 70,8% NKT được NCS hỗ trợ PHCN, trong đó 92,3% hỗ trợ tại nhà.
    • PHCN về sinh hoạt hàng ngày chiếm 57,4%, vận động di chuyển 55,5%.
    • 67,1% hỗ trợ hàng ngày, thời gian mỗi lần dưới 30 phút chiếm 72,3%.
    • 60% NCS dựa vào kinh nghiệm bản thân, 34,2% được hướng dẫn bởi cán bộ y tế.
    • Tỉ lệ NCS thường xuyên hướng dẫn ăn uống 39,4%, vệ sinh cá nhân 47,7%, mặc quần áo 44,5%, di chuyển quanh nhà 20,6%.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy phần lớn NCS chính là người lớn tuổi, chủ yếu là nữ và làm nghề nông, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận kiến thức và thực hành PHCN. Tỉ lệ kiến thức tốt về PHCN còn thấp, tương tự các nghiên cứu trước đây tại các vùng nông thôn khác, phản ánh nhu cầu cấp thiết về đào tạo và truyền thông.

Thái độ tích cực của NCS về PHCN là điểm mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chương trình hỗ trợ. Tuy nhiên, thực hành PHCN còn hạn chế, nhiều NCS dựa vào kinh nghiệm cá nhân thay vì hướng dẫn chuyên môn, dẫn đến hiệu quả phục hồi chưa cao.

Các yếu tố như tuổi tác, trình độ học vấn, mối quan hệ với NKT và tiếp cận dịch vụ y tế có ảnh hưởng đáng kể đến thực hành PHCN. Việc hỗ trợ từ cán bộ y tế xã và tài liệu hướng dẫn còn hạn chế, cần được cải thiện để nâng cao chất lượng chăm sóc tại gia đình.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ kiến thức, thái độ và thực hành của NCS, bảng tần suất hỗ trợ PHCN theo loại hình và tần suất, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế trong thực trạng hiện nay.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng PHCN cho người chăm sóc chính

    • Mục tiêu: Tăng tỉ lệ NCS có kiến thức và thực hành PHCN tốt lên trên 50% trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các trạm y tế xã.
  2. Phát triển và cung cấp tài liệu hướng dẫn PHCN dễ hiểu, phù hợp với trình độ dân trí địa phương

    • Mục tiêu: 100% NCS được tiếp cận tài liệu trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Y tế tỉnh, các tổ chức phi chính phủ.
  3. Tăng cường vai trò cán bộ y tế xã và y tế thôn bản trong hướng dẫn và giám sát PHCN tại nhà

    • Mục tiêu: 80% NCS được cán bộ y tế xã hướng dẫn trực tiếp trong 18 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện, UBND xã.
  4. Xây dựng mạng lưới hỗ trợ cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình trong chăm sóc NKT

    • Mục tiêu: Tăng cường sự phối hợp, nâng cao nhận thức cộng đồng về PHCN trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Hội Người khuyết tật, các tổ chức đoàn thể địa phương.
  5. Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức về quyền và nhu cầu PHCN của NKT

    • Mục tiêu: 90% người dân địa phương hiểu và ủng hộ PHCN trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Đài truyền thanh huyện, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế tuyến xã và huyện:

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến PHCN tại cộng đồng, từ đó nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn và hỗ trợ người chăm sóc.
  2. Nhà hoạch định chính sách và quản lý y tế:

    • Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và hỗ trợ phù hợp cho người chăm sóc và NKT.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng:

    • Lợi ích: Định hướng các hoạt động hỗ trợ, truyền thông và vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức và năng lực chăm sóc tại gia đình.
  4. Người chăm sóc chính và gia đình người khuyết tật:

    • Lợi ích: Nắm bắt kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để cải thiện chất lượng chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT.

Câu hỏi thường gặp

  1. Người chăm sóc chính là ai và vai trò của họ trong PHCN như thế nào?
    Người chăm sóc chính là người thường xuyên hỗ trợ NKT trong sinh hoạt và phục hồi chức năng tại nhà. Họ đóng vai trò trung tâm trong việc giúp NKT duy trì và cải thiện khả năng vận động, giao tiếp và hòa nhập xã hội.

  2. Tại sao kiến thức về PHCN của người chăm sóc lại quan trọng?
    Kiến thức giúp người chăm sóc hiểu đúng về phương pháp và lợi ích của PHCN, từ đó thực hiện các hoạt động hỗ trợ hiệu quả, giảm thiểu biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho NKT.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hành PHCN của người chăm sóc?
    Tuổi tác, trình độ học vấn, mối quan hệ với NKT, tiếp cận dịch vụ y tế và thái độ đều ảnh hưởng đến khả năng thực hành PHCN của người chăm sóc. Ví dụ, người chăm sóc là bố mẹ thường có thực hành tốt hơn so với người khác.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực người chăm sóc chính?
    Thông qua đào tạo chuyên môn, cung cấp tài liệu hướng dẫn, tăng cường hỗ trợ từ cán bộ y tế xã và xây dựng mạng lưới cộng đồng hỗ trợ, người chăm sóc sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết.

  5. PHCN tại nhà có hiệu quả như thế nào so với PHCN tại trung tâm?
    PHCN tại nhà giúp NKT được phục hồi trong môi trường quen thuộc, tiết kiệm chi phí và thuận tiện cho gia đình. Mặc dù có hạn chế về trang thiết bị, nhưng với sự hỗ trợ đúng cách, PHCN tại nhà vẫn mang lại kết quả tích cực, đặc biệt ở các vùng nông thôn.

Kết luận

  • NCS chính cho NKT tại huyện Phú Lương chủ yếu là người lớn tuổi, trình độ học vấn thấp, làm nghề nông và có mối quan hệ gần gũi với NKT.
  • Kiến thức về PHCN của NCS còn hạn chế, chỉ 18,3% đạt mức tốt, trong khi thái độ chung về PHCN khá tích cực với 70,8% ở mức tốt.
  • Thực hành PHCN tại nhà cho NKT còn nhiều hạn chế, phần lớn dựa vào kinh nghiệm cá nhân, tỉ lệ hỗ trợ thường xuyên chưa cao.
  • Các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, mối quan hệ với NKT và tiếp cận dịch vụ y tế ảnh hưởng đáng kể đến thực hành PHCN.
  • Cần triển khai các giải pháp đào tạo, cung cấp tài liệu, tăng cường hỗ trợ từ cán bộ y tế và phát huy vai trò cộng đồng để nâng cao hiệu quả PHCN tại gia đình.

Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo và truyền thông trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả thực hành PHCN tại cộng đồng.

Call-to-action: Các cơ quan y tế, tổ chức xã hội và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao năng lực người chăm sóc chính, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người khuyết tật tại địa phương.