Tổng quan nghiên cứu
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề cấp thiết toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2015), có khoảng 600 triệu lượt bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm, với 420.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận từ 250 đến 500 vụ ngộ độc thực phẩm, gây khoảng 10.000 nạn nhân và 100-200 ca tử vong. Ngoài ra, ung thư với hơn 150.000 ca mới và 75.000 ca tử vong hàng năm cũng có liên quan đến thực phẩm không an toàn. Mặt hàng bún, phổ biến trong ẩm thực Việt Nam, đặc biệt tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, đang đối mặt với nhiều thách thức về ATTP do việc sử dụng hóa chất cấm như Tinopal, hàn the, formol trong sản xuất.
Luận văn tập trung nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) về ATTP của chủ cơ sở sản xuất bún tại thành phố Rạch Giá, đồng thời đánh giá công tác quản lý nhà nước của lực lượng Quản lý thị trường (QLTT) địa phương. Mục tiêu nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và tuân thủ quy định ATTP, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và phát triển bền vững ngành sản xuất bún. Nghiên cứu được thực hiện trong 4 tháng (từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2017), trên địa bàn TP Rạch Giá với 40 cơ sở sản xuất bún tham gia khảo sát.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
Mô hình KAP (Knowledge-Attitude-Practice): Giải thích mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành trong việc đảm bảo ATTP. Mô hình cho rằng kiến thức tốt sẽ thúc đẩy thái độ tích cực và thực hành đúng đắn, tuy nhiên còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, văn hóa và môi trường.
Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB): Nhấn mạnh vai trò của ý định hành vi được hình thành bởi thái độ cá nhân, chuẩn mực xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi. Lý thuyết này giúp giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định ATTP của chủ cơ sở sản xuất.
Các khái niệm chuyên ngành: An toàn thực phẩm, ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, mối nguy về ATTP, quản lý nhà nước về ATTP theo Luật An toàn thực phẩm (2010) và các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 178/2013/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BYT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát kết hợp phân tích định lượng:
Nguồn dữ liệu: Số liệu sơ cấp thu thập từ 40 chủ cơ sở sản xuất bún tại TP Rạch Giá và 9 cán bộ, công chức thuộc Đội Quản lý thị trường TP Rạch Giá.
Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ 43 cơ sở sản xuất bún trên địa bàn, loại bỏ 3 mẫu không hợp lệ, còn 40 mẫu. Đội QLTT gồm 9 cán bộ được khảo sát toàn bộ.
Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo KAP gồm 17 biến kiến thức, 9 biến thái độ và 14 biến thực hành; thang đo nguyên nhân và giải pháp quản lý ATTP gồm 18 biến nguyên nhân và 14 biến giải pháp.
Phân tích số liệu: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích tỷ lệ phần trăm câu trả lời đúng, đánh giá mức độ đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn 60% cho từng phần kiến thức, thái độ và thực hành. Kết quả được trình bày qua bảng biểu và biểu đồ minh họa.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện trong 4 tháng (8-11/2017), bao gồm thiết kế công cụ, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích số liệu, đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức về ATTP của chủ cơ sở sản xuất bún:
- Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi kiến thức đạt khoảng 60%, trong đó kiến thức về các chất cấm như Tinopal, hàn the, formol được nhận biết chưa đầy đủ.
- Khoảng 35% chủ cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về các nguy cơ ngộ độc thực phẩm trong quá trình sản xuất.
Thái độ đối với ATTP:
- 68,4% chủ cơ sở có thái độ tích cực, tin tưởng vào tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định ATTP.
- Tuy nhiên, vẫn còn 31,6% thể hiện thái độ chưa nghiêm túc, đặc biệt trong việc từ chối sử dụng hóa chất cấm.
Thực hành về ATTP:
- Chỉ có khoảng 70,4% chủ cơ sở thực hiện đúng các quy trình vệ sinh, bảo quản và chế biến an toàn.
- Một số cơ sở vẫn sử dụng hóa chất độc hại để tăng độ bóng và bảo quản bún, gây nguy cơ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Công tác quản lý nhà nước của lực lượng QLTT:
- Đội ngũ QLTT TP Rạch Giá gồm 9 cán bộ, trong đó 55,56% đã được tập huấn về ATTP.
- Các nguyên nhân chính khiến công tác quản lý chưa hiệu quả gồm: thiếu cán bộ chuyên trách (100%), chưa có đơn vị chuyên môn độc lập về ATTP (100%), xử phạt vi phạm chưa nghiêm (88,89%), và ảnh hưởng đến thu nhập của người sản xuất (100%).
- Giải pháp được đề xuất cao nhất là bổ sung cán bộ chuyên trách và tăng mức xử phạt vi phạm hành chính (đều 100%), tăng cường kiểm tra, thanh tra (88,89%).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ của chủ cơ sở sản xuất bún tại Rạch Giá tương đối tốt nhưng thực hành còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc sử dụng hóa chất cấm. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy kiến thức không luôn chuyển hóa thành hành vi thực hành đúng do ảnh hưởng của lợi ích kinh tế và môi trường xã hội.
Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập do thiếu nhân lực chuyên trách và công cụ kiểm tra, dẫn đến việc xử lý vi phạm chưa nghiêm, tạo điều kiện cho các cơ sở vi phạm tồn tại. So sánh với nghiên cứu tại Tây Ninh và Đồng Tháp, tình hình tương tự khi công tác quản lý và thực hành ATTP chưa đồng bộ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành đạt yêu cầu; bảng tổng hợp nguyên nhân và giải pháp quản lý ATTP được cán bộ QLTT đánh giá. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng mức độ tuân thủ và các điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Bổ sung và đào tạo cán bộ chuyên trách quản lý ATTP:
- Tăng số lượng cán bộ QLTT chuyên trách ATTP tại TP Rạch Giá.
- Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng kiểm tra, xử lý vi phạm.
- Thời gian thực hiện: trong 12 tháng tới.
- Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương phối hợp với Sở Y tế.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử phạt nghiêm minh:
- Thiết lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất bún.
- Áp dụng mức xử phạt hành chính cao hơn đối với vi phạm về sử dụng hóa chất cấm.
- Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm.
- Chủ thể thực hiện: Đội QLTT TP Rạch Giá.
Nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của chủ cơ sở:
- Tổ chức các lớp tập huấn, truyền thông về ATTP theo mô hình KAP.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn thực hành an toàn, khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất sạch.
- Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu năm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế dự phòng, Sở Công Thương.
Xây dựng hệ thống giám sát và hỗ trợ kỹ thuật:
- Thiết lập đường dây nóng và kênh phản ánh vi phạm ATTP.
- Hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn cho các cơ sở trong việc áp dụng các biện pháp an toàn.
- Thời gian thực hiện: 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, Sở Công Thương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
- Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm.
- Áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại địa phương.
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đặc biệt là bún:
- Nâng cao nhận thức, cải thiện thực hành sản xuất an toàn.
- Áp dụng các quy trình và tiêu chuẩn ATTP để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, an toàn thực phẩm:
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả thực tiễn.
- Phát triển các nghiên cứu tiếp theo về ATTP và quản lý nhà nước.
Các tổ chức, cơ quan truyền thông và giáo dục:
- Sử dụng nội dung để xây dựng chương trình truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Hỗ trợ công tác tuyên truyền về ATTP hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao kiến thức về ATTP không đồng nghĩa với thực hành tốt?
Nghiên cứu cho thấy ngoài kiến thức, các yếu tố như lợi ích kinh tế, áp lực xã hội và môi trường sản xuất ảnh hưởng đến việc thực hành. Ví dụ, một số cơ sở vẫn dùng hóa chất cấm để tăng lợi nhuận dù biết tác hại.Công tác quản lý nhà nước hiện gặp những khó khăn gì?
Thiếu cán bộ chuyên trách, công cụ kiểm tra chưa đầy đủ, xử phạt chưa nghiêm là những khó khăn chính. Điều này làm giảm hiệu quả kiểm soát vi phạm và bảo đảm ATTP.Giải pháp nào hiệu quả nhất để nâng cao ATTP trong sản xuất bún?
Bổ sung cán bộ chuyên trách, tăng cường kiểm tra, xử phạt nghiêm và tổ chức tập huấn nâng cao KAP cho chủ cơ sở được đánh giá là các giải pháp ưu tiên.Làm thế nào để người tiêu dùng nhận biết bún an toàn?
Cần có nhãn mác rõ ràng, thông tin về cơ sở sản xuất và tuân thủ quy định ATTP. Đồng thời, tăng cường kiểm tra và công bố kết quả kiểm tra để người tiêu dùng yên tâm.Vai trò của mô hình KAP trong nghiên cứu này là gì?
Mô hình KAP giúp đánh giá mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành của chủ cơ sở sản xuất bún, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất các can thiệp phù hợp.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về ATTP của 40 cơ sở sản xuất bún tại TP Rạch Giá, cùng với công tác quản lý nhà nước của lực lượng QLTT địa phương.
- Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ tương đối tốt nhưng thực hành còn hạn chế, đặc biệt trong việc sử dụng hóa chất cấm.
- Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập do thiếu nhân lực chuyên trách và công cụ kiểm tra, xử phạt chưa nghiêm.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tuân thủ quy định ATTP trong sản xuất bún.
- Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá tác động sau can thiệp để hoàn thiện công tác quản lý ATTP tại địa phương.
Hành động ngay: Các cơ quan quản lý và chủ cơ sở sản xuất bún cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững ngành nghề truyền thống.