Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, năng lực cạnh tranh (NLCT) của các doanh nghiệp trở thành yếu tố sống còn để tồn tại và phát triển. Tại tỉnh Bình Dương, lĩnh vực cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền (THTT) hiện có 9 đơn vị tham gia, trong đó VNPT Bình Dương là một trong những nhà cung cấp chủ lực. Sự cạnh tranh giữa các đơn vị này diễn ra quyết liệt với đa dạng phương thức cung cấp như truyền hình cáp, truyền hình internet (IPTV), truyền hình kỹ thuật số vệ tinh và mặt đất. Từ năm 2019 đến 2021, VNPT Bình Dương đã ghi nhận nhiều biến động trong kết quả kinh doanh dịch vụ truyền hình MyTV, đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nâng cao NLCT để giữ vững và mở rộng thị phần.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của VNPT Bình Dương trong hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình, đo lường mức độ tác động của từng nhân tố và đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT phù hợp với điều kiện thực tế. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu kinh doanh từ 2019 đến 2021 và khảo sát trực tiếp cán bộ, nhân viên VNPT Bình Dương trong tháng 3-4 năm 2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho Ban giám đốc VNPT Bình Dương xây dựng chính sách phát triển bền vững, đồng thời đóng góp tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông và truyền hình trả tiền.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Lý thuyết cạnh tranh của Porter (1990) với mô hình 5 áp lực cạnh tranh được sử dụng để phân tích môi trường cạnh tranh trong ngành truyền hình trả tiền. Mô hình SWOT giúp đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của VNPT Bình Dương. Mô hình kim cương của Porter (1998) được áp dụng để hiểu các yếu tố đầu vào, điều kiện cầu, chiến lược và ngành hỗ trợ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Được đo lường qua các tiêu chí như độ tin cậy, tính đa dạng nội dung, tín hiệu truyền hình ổn định.
- Giá cước dịch vụ: Là yếu tố nhạy cảm ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng.
- Dịch vụ khách hàng: Bao gồm chăm sóc, hỗ trợ sau bán hàng, phản hồi và xử lý khiếu nại.
- Nguồn nhân lực: Chất lượng và trình độ nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
- Năng lực Marketing: Khả năng quảng bá, tiếp thị và xây dựng thương hiệu.
- Thương hiệu và uy tín dịch vụ: Đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin và giữ chân khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn chuyên gia với 10 cán bộ quản lý cấp cao tại VNPT Bình Dương nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hưởng. Nghiên cứu định lượng tiến hành khảo sát trực tiếp 203 cán bộ, nhân viên VNPT Bình Dương sử dụng bảng câu hỏi Likert 5 mức độ.
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 20 với các bước: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc thang đo, phân tích hồi quy tuyến tính bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLCT. Cỡ mẫu 203 được chọn dựa trên tiêu chuẩn tối thiểu 5-10 lần số biến quan sát, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến NLCT với hệ số hồi quy β = 0,272, cho thấy chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV như tín hiệu ổn định, nội dung đa dạng là yếu tố quyết định thu hút và giữ chân khách hàng.
Giá cước dịch vụ có ảnh hưởng gần tương đương với β = 0,267, phản ánh sự nhạy cảm của khách hàng đối với mức giá dịch vụ truyền hình, giá cả cạnh tranh giúp VNPT Bình Dương tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Dịch vụ khách hàng với β = 0,245 cho thấy vai trò quan trọng của chăm sóc khách hàng, hỗ trợ kỹ thuật và xử lý khiếu nại trong việc nâng cao sự hài lòng và trung thành của khách hàng.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng β = 0,206, minh chứng cho tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý và phục vụ khách hàng tốt.
Năng lực Marketing và thương hiệu, uy tín dịch vụ có mức ảnh hưởng thấp hơn với β lần lượt là 0,148 và 0,131, tuy nhiên vẫn đóng vai trò hỗ trợ trong việc xây dựng hình ảnh và mở rộng thị phần.
Kết quả hồi quy bội cho thấy mô hình giải thích được khoảng 65% biến thiên của NLCT, thể hiện sự phù hợp và tin cậy của mô hình nghiên cứu. So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Hằng (2013) và Nguyễn Thị Thu Hằng (2017) về vai trò của chất lượng dịch vụ và giá cước, đồng thời bổ sung thêm tầm quan trọng của nguồn nhân lực và dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực truyền hình trả tiền.
Thảo luận kết quả
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ được xem là nhân tố trung tâm bởi khách hàng truyền hình trả tiền luôn mong muốn trải nghiệm dịch vụ ổn định, đa dạng nội dung và hình ảnh sắc nét. Giá cước dịch vụ phản ánh chiến lược định giá linh hoạt, phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng, giúp VNPT Bình Dương duy trì lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh nhiều đối thủ cung cấp dịch vụ tương tự.
Dịch vụ khách hàng tốt không chỉ nâng cao sự hài lòng mà còn tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, nhất là khi các dịch vụ truyền hình ngày càng trở nên đồng nhất về mặt kỹ thuật. Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả, đổi mới công nghệ và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Mặc dù năng lực Marketing và thương hiệu có ảnh hưởng thấp hơn, nhưng trong dài hạn, việc xây dựng thương hiệu mạnh và chiến lược marketing hiệu quả sẽ góp phần củng cố vị thế của VNPT Bình Dương trên thị trường. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và bảng hồi quy chi tiết để minh họa sự tương quan và ý nghĩa thống kê.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Tập trung đầu tư công nghệ truyền dẫn, nâng cấp hạ tầng IPTV, đa dạng hóa nội dung chương trình, đảm bảo tín hiệu truyền hình ổn định. Mục tiêu tăng chỉ số hài lòng khách hàng lên ít nhất 10% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban kỹ thuật và phát triển sản phẩm VNPT Bình Dương.
Thực hiện giá cước dịch vụ linh hoạt: Xây dựng các gói cước đa dạng phù hợp với từng phân khúc khách hàng, áp dụng chính sách khuyến mãi định kỳ để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại. Mục tiêu tăng doanh thu dịch vụ truyền hình 15% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng kinh doanh và marketing.
Nâng cao dịch vụ khách hàng: Đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, thiết lập hệ thống phản hồi và xử lý khiếu nại nhanh chóng, xây dựng kênh hỗ trợ đa dạng (hotline, online). Mục tiêu giảm tỷ lệ khiếu nại xuống dưới 5% trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng chăm sóc khách hàng.
Hoàn thiện nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm và công nghệ mới cho nhân viên, đặc biệt là đội ngũ kỹ thuật và chăm sóc khách hàng. Mục tiêu nâng cao năng suất lao động 20% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng nhân sự và đào tạo.
Nâng cao năng lực Marketing và xây dựng thương hiệu: Đẩy mạnh các chiến dịch quảng bá dịch vụ MyTV trên các kênh truyền thông số, hợp tác với các đối tác nội dung để tạo ra các chương trình độc quyền, tăng cường nhận diện thương hiệu. Mục tiêu tăng nhận biết thương hiệu lên 25% trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng marketing.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý VNPT Bình Dương: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh, Viễn thông: Tài liệu tham khảo về mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ truyền hình trả tiền, phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình và viễn thông: Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên các nhân tố đã được kiểm chứng thực nghiệm.
Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông để xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Năng lực cạnh tranh là gì và tại sao quan trọng với VNPT Bình Dương?
Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng vượt trội và giá cả hợp lý để chiếm lĩnh thị trường. Với VNPT Bình Dương, NLCT giúp duy trì và mở rộng thị phần trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của dịch vụ truyền hình trả tiền.Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của VNPT Bình Dương?
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cước dịch vụ là hai nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là dịch vụ khách hàng và nguồn nhân lực. Đây là các yếu tố then chốt quyết định sự thành công của dịch vụ truyền hình MyTV.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm phỏng vấn chuyên gia (định tính) và khảo sát bảng hỏi Likert với 203 mẫu (định lượng), phân tích dữ liệu bằng SPSS với các kỹ thuật Cronbach’s alpha, EFA và hồi quy tuyến tính bội.Làm thế nào để VNPT Bình Dương nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình?
Cần đầu tư công nghệ truyền dẫn hiện đại, đa dạng hóa nội dung, đảm bảo tín hiệu ổn định và cải thiện trải nghiệm khách hàng thông qua dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp và phản hồi nhanh chóng.Vai trò của nguồn nhân lực trong nâng cao năng lực cạnh tranh là gì?
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả, đổi mới công nghệ và nâng cao dịch vụ khách hàng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT Bình Dương trong hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình: chất lượng sản phẩm, dịch vụ; giá cước dịch vụ; dịch vụ khách hàng; nguồn nhân lực; năng lực Marketing; thương hiệu và uy tín dịch vụ.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cước dịch vụ là hai nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số hồi quy lần lượt là 0,272 và 0,267.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp với cỡ mẫu 203, đảm bảo độ tin cậy và tính thực tiễn cao.
- Các đề xuất quản trị tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ, điều chỉnh giá cước linh hoạt, cải thiện dịch vụ khách hàng, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường năng lực Marketing.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và nghiên cứu mở rộng phạm vi để nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững cho VNPT Bình Dương.
Ban lãnh đạo VNPT Bình Dương và các nhà quản trị doanh nghiệp được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển thị trường truyền hình trả tiền trong tương lai.