Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Hải Dương, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ với diện tích khoảng 1.651,853 km², có tới 89% diện tích là đồng bằng và dân số nông thôn chiếm 84,43%, chủ yếu làm nông nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chỉ đạt khoảng 38% so với mức trung bình của tỉnh, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 26,62%. Tình trạng lao động phổ thông chiếm đa số, cùng với tỷ lệ hộ nghèo còn cao (17,9%), đặt ra thách thức lớn trong việc đổi mới cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Đặc biệt, hai xã Lai Vu (huyện Kim Thành) và Ái Quốc (huyện Nam Sách) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, dẫn đến mất việc làm và thay đổi cơ cấu lao động truyền thống.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mở rộng dịch vụ khoa học và công nghệ (KH & CN) để thúc đẩy di chuyển và đổi mới cơ cấu lao động nông thôn theo hướng CNH, HĐH, qua đó nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm ổn định và cải thiện đời sống người dân. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2004-2007 tại tỉnh Hải Dương, với trọng tâm khảo sát hai xã Lai Vu và Ái Quốc, nhằm đánh giá thực trạng dịch vụ KH & CN, các chính sách hiện hành và đề xuất giải pháp phù hợp.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ kỹ thuật và chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình CNH, HĐH bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về CNH, HĐH, quản lý KH & CN và di chuyển lao động. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết CNH, HĐH: Xem CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ lao động thủ công sang lao động có hàm lượng trí tuệ cao, sử dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.
Lý thuyết quản lý KH & CN: KH & CN được coi là động lực, phương tiện và mục tiêu của CNH, HĐH, đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và phát triển bền vững.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Dịch vụ KH & CN: Các hoạt động phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, tư vấn, đào tạo và ứng dụng tri thức KH & CN.
- Di chuyển lao động: Sự chuyển dịch của lực lượng lao động giữa các ngành nghề, vùng lãnh thổ và lĩnh vực kinh tế nhằm thích ứng với yêu cầu CNH, HĐH.
- Nguồn nhân lực KH & CN: Những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực KH & CN, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích tài liệu và khảo sát thực tế:
Nguồn dữ liệu:
- Tài liệu pháp luật liên quan đến KH & CN, giáo dục và lao động (Luật KH & CN 2000, Luật Giáo dục 2005, Luật Lao động 2007).
- Báo cáo, số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý tỉnh Hải Dương, hệ thống khuyến nông, giáo dục nghề nghiệp và các trường đào tạo trên địa bàn.
- Khảo sát điều tra, phỏng vấn sâu với các đối tượng liên quan tại hai xã Lai Vu và Ái Quốc, các cơ sở đào tạo nghề và đơn vị quản lý.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích định lượng số liệu thống kê về quy mô đào tạo, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ thất nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp.
- Phân tích định tính qua phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý và người lao động để đánh giá hiệu quả dịch vụ KH & CN và các chính sách hỗ trợ.
Cỡ mẫu và chọn mẫu:
- Khảo sát trên 11 cơ sở đào tạo nghề, hệ thống khuyến nông và các đơn vị quản lý liên quan.
- Phỏng vấn sâu với đại diện các tổ chức, cán bộ quản lý và người lao động tại hai xã nghiên cứu.
Timeline nghiên cứu: Từ năm 2004 đến 2007, tập trung thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn này để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng dịch vụ KH & CN tại Hải Dương:
- Hệ thống khuyến nông đã tổ chức 1.876 lớp tập huấn cho hơn 110.000 lượt nông dân năm 2007, đạt 125% kế hoạch, chuyển giao nhiều kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi hiện đại.
- 11 trường đào tạo nghề trên địa bàn tuyển sinh 8.925 học sinh, sinh viên năm học 2006-2007, tăng hơn 2.000 so với năm trước, với đa dạng ngành nghề phù hợp nhu cầu xã hội.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, chỉ khoảng 26,62%, trong khi tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm gần 80% tổng lao động.
Ảnh hưởng của thu hồi đất và CNH, HĐH đến cơ cấu lao động:
- Tại hai xã Lai Vu và Ái Quốc, khoảng 85% hộ gia đình làm nông nghiệp, nhưng việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp đã làm mất việc làm truyền thống, gây bức xúc xã hội.
- Tỷ lệ lao động mất việc do mất đất canh tác chiếm khoảng 15-20% trong các xã khảo sát, trong khi nhu cầu đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp tăng cao.
Hiệu quả các chính sách hỗ trợ và dịch vụ đào tạo nghề:
- Các chính sách như Quyết định 81/2005/QĐ-TTg về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Nghị định 119/1999/NĐ-CP về ưu đãi thuế cho doanh nghiệp đầu tư KH & CN đã tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng dịch vụ đào tạo nghề.
- Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề chỉ chiếm khoảng 3,5%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu phổ cập 30% vào năm 2010.
Hạn chế trong hoạt động dịch vụ KH & CN:
- Hệ thống khuyến nông còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán, thiếu sự phối hợp đồng bộ với giáo dục đào tạo và nghiên cứu phát triển KH & CN.
- Cơ chế quản lý và đầu tư nguồn vốn chưa đồng bộ, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho cán bộ, giáo viên và hạn chế mở rộng quy mô đào tạo nghề.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ KH & CN đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Việc tổ chức các lớp đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật mới đã góp phần nâng cao trình độ lao động, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận công việc mới trong các khu công nghiệp và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, đặc biệt là ở các vùng thuần nông như Lai Vu và Ái Quốc. Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế về cơ chế chính sách, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các hệ thống đào tạo, khuyến nông và dịch vụ KH & CN. So sánh với một số nghiên cứu trong ngành cho thấy, việc phối hợp đồng bộ giữa các dịch vụ này là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả chuyển đổi lao động.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề theo năm, bảng thống kê số lượng học sinh, sinh viên theo ngành nghề và biểu đồ so sánh tỷ lệ lao động mất việc do thu hồi đất tại hai xã nghiên cứu. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét xu hướng chuyển đổi và những thách thức còn tồn tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Đẩy mạnh đầu tư nguồn vốn cho dịch vụ KH & CN
- Tăng ngân sách hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn và chuyển giao công nghệ tại địa phương.
- Thời gian thực hiện: 1-3 năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở KH & CN, Sở LĐTB & XH.
Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các hệ thống đào tạo và khuyến nông
- Thiết lập mạng lưới liên kết giữa các trường đào tạo nghề, trung tâm khuyến nông và doanh nghiệp để đồng bộ chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Thời gian thực hiện: 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở GD & ĐT, Sở KH & CN, các trường đào tạo.
Đổi mới chương trình đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH
- Xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn kỹ năng nghề nghiệp, tăng cường thực hành và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Các trường đào tạo nghề, trung tâm bồi dưỡng.
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo
- Áp dụng chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp đầu tư đào tạo và tuyển dụng lao động nông thôn đã qua đào tạo.
- Thời gian thực hiện: 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Sở KH & CN, các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của dịch vụ KH & CN
- Tổ chức các hội thảo, tập huấn, truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ về lợi ích của đào tạo nghề và chuyển đổi cơ cấu lao động.
- Thời gian thực hiện: liên tục.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm khuyến nông, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về KH & CN và lao động
- Hỗ trợ hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ KH & CN và đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn địa phương.
Các trường đào tạo nghề và trung tâm khuyến nông
- Làm cơ sở để cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và mở rộng quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực CNH, HĐH
- Tham khảo để xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hiệu quả, góp phần phát triển bền vững.
Người lao động và cộng đồng nông thôn
- Nắm bắt thông tin về các dịch vụ hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao kỹ năng và tìm kiếm việc làm ổn định.
Câu hỏi thường gặp
Dịch vụ khoa học và công nghệ là gì?
Dịch vụ KH & CN bao gồm các hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, tư vấn, đào tạo và ứng dụng tri thức KH & CN nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.Tại sao cần mở rộng dịch vụ KH & CN trong nông thôn?
Mở rộng dịch vụ KH & CN giúp nâng cao trình độ kỹ thuật, tạo điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và giảm tỷ lệ thất nghiệp do mất đất canh tác.Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề hiện nay như thế nào?
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ vay vốn lãi suất thấp và miễn học phí cho lao động nông thôn có hoàn cảnh khó khăn nhằm khuyến khích học nghề và tạo việc làm.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn?
Cần đổi mới chương trình đào tạo theo chuẩn kỹ năng nghề, tăng cường thực hành, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo, khuyến nông và doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.Vai trò của doanh nghiệp trong chuyển đổi cơ cấu lao động là gì?
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận lao động qua đào tạo, hỗ trợ đào tạo thực tế và tạo việc làm ổn định, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn hiệu quả.
Kết luận
- Dịch vụ KH & CN là động lực quan trọng thúc đẩy di chuyển và đổi mới cơ cấu lao động nông thôn theo hướng CNH, HĐH tại tỉnh Hải Dương.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp do thu hồi đất và phát triển công nghiệp.
- Các chính sách hỗ trợ đã tạo điều kiện thuận lợi nhưng cần được hoàn thiện và đồng bộ hơn để nâng cao hiệu quả.
- Đổi mới chương trình đào tạo, tăng cường phối hợp giữa các hệ thống đào tạo và doanh nghiệp là giải pháp then chốt.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính sách đầu tư nguồn vốn, thuế và cơ chế quản lý nhằm mở rộng dịch vụ KH & CN, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội địa phương.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn.