Tổng quan nghiên cứu
Theo thống kê năm 2016, khoảng 9,45% dân số Việt Nam sống trong điều kiện nghèo khó, với hơn 25% dân cư cần trợ giúp xã hội, bao gồm 9,4 triệu người cao tuổi, 7,2 triệu người khuyết tật, trên 9 triệu người có vấn đề sức khỏe tâm thần, 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhiều nhóm đối tượng dễ bị tổn thương khác. Tỉnh Kiên Giang, với đặc điểm dân cư đa dạng và có sự hiện diện mạnh mẽ của các tôn giáo như Phật giáo và Công giáo, là một trong những địa phương có nhiều hoạt động từ thiện xã hội (HĐTTXH) tích cực. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo tại Kiên Giang trong giai đoạn 2010-2018, nhằm đánh giá hiệu quả, những khó khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ vai trò, đóng góp của các tôn giáo trong công tác an sinh xã hội, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động từ thiện xã hội tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ 15 huyện, thành phố của tỉnh Kiên Giang, với dữ liệu thu thập từ các tổ chức tôn giáo, cơ quan nhà nước và khảo sát thực tế. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy vai trò của tôn giáo trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm nghèo, hỗ trợ người yếu thế và củng cố sự đoàn kết cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo và xã hội hóa công tác xã hội. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng là:
Lý thuyết xã hội hóa công tác xã hội: Nhấn mạnh vai trò huy động nguồn lực xã hội, trong đó có các tổ chức tôn giáo, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội nhằm nâng cao hiệu quả an sinh xã hội.
Lý thuyết chức năng xã hội của tôn giáo: Tôn giáo không chỉ là niềm tin mà còn thực hiện chức năng hỗ trợ xã hội thông qua các hoạt động từ thiện, góp phần duy trì mạng lưới xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Các khái niệm chính bao gồm: hoạt động từ thiện xã hội (HĐTTXH), xã hội hóa công tác xã hội, chức năng hỗ trợ xã hội của tôn giáo, và các giá trị đạo đức trong Phật giáo và Công giáo như từ bi, bác ái, nhập thế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, bao gồm:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu được thu thập từ các nguồn chính thức như Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh, các tổ chức tôn giáo, cùng với khảo sát thực tế tại các cơ sở Phật giáo và Công giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các Ban Trị sự, Ban Từ thiện xã hội của Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN) và Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam (UBĐKCGVN) tỉnh Kiên Giang làm đối tượng nghiên cứu chính, với cỡ mẫu bao gồm 494 chức sắc Phật giáo, 222 chức sắc Công giáo và hàng nghìn tín đồ.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định tính và định lượng, kết hợp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm các hoạt động từ thiện, đánh giá hiệu quả và hạn chế dựa trên số liệu thu thập được trong giai đoạn 2010-2018.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2010-2018, có tham chiếu số liệu từ năm 2006 và dự báo đến năm 2020 nhằm đánh giá xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô và tổ chức hoạt động từ thiện xã hội của Phật giáo và Công giáo tại Kiên Giang:
- GHPGVN tỉnh Kiên Giang có 202 cơ sở Phật giáo với 494 chức sắc, 353 nhà tu hành và 1.682 chức việc, chiếm 22,99% dân số tỉnh và 71,63% tín đồ các tôn giáo.
- Công giáo tỉnh có 411 tín đồ, chiếm 6,27% dân số, với 222 chức sắc, 110 linh mục và 112 tu sĩ.
- UBĐKCGVN tỉnh có 90 ủy viên, hoạt động phối hợp với các giáo xứ, giáo họ trong công tác từ thiện.
Nội dung và phương thức thực hiện HĐTTXH:
- Phật giáo tập trung vào xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, hỗ trợ người nghèo, người khuyết tật, trẻ em nghèo, người nhiễm HIV/AIDS, cứu trợ thiên tai, xây dựng cầu đường nông thôn. Tỷ lệ tham gia của các tự viện đạt từ 80% đến 100%, đóng góp chiếm từ 50% đến gấp 2 lần tổng số các tôn giáo khác trong tỉnh.
- Công giáo thực hiện các hoạt động khuyến học, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình, khám chữa bệnh miễn phí, đồng thời vận động giáo dân tham gia các phong trào xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
Hiệu quả và tác động xã hội:
- Chương trình “Tiếp sức mùa thi” của Phật giáo đã hỗ trợ hàng chục ngàn thí sinh trong 9 năm liên tiếp, góp phần nâng cao cơ hội học tập cho thanh thiếu niên.
- Các hoạt động tết Trung thu, khám chữa bệnh, phát quà cho người nghèo được tổ chức quy mô với tổng giá trị hàng chục tỷ đồng, tạo dấu ấn tích cực trong cộng đồng.
- Tín đồ hai tôn giáo tham gia tích cực vào các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
Khó khăn và hạn chế:
- Hoạt động từ thiện xã hội của các tôn giáo còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa có hệ thống quản lý và đánh giá hiệu quả bài bản.
- Một số tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách tôn giáo cởi mở để thực hiện các hoạt động trái pháp luật, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước.
- Cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính và nhân lực còn hạn chế, ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng các hoạt động từ thiện.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Phật giáo và Công giáo tại Kiên Giang đóng vai trò quan trọng trong công tác an sinh xã hội, góp phần giảm nghèo và hỗ trợ các nhóm yếu thế. Sự tham gia tích cực của các tổ chức tôn giáo phù hợp với chủ trương xã hội hóa công tác xã hội của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện rõ chức năng hỗ trợ xã hội của tôn giáo trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, hoạt động từ thiện của Phật giáo và Công giáo tại Kiên Giang có quy mô và hiệu quả tương đối cao, đặc biệt trong các lĩnh vực giáo dục, y tế và cứu trợ thiên tai. Tuy nhiên, việc thiếu tính chuyên nghiệp và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các tổ chức tôn giáo và chính quyền địa phương là những điểm cần cải thiện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ đóng góp của các tôn giáo trong các lĩnh vực từ thiện, bảng thống kê số lượng người được hỗ trợ theo từng năm và sơ đồ tổ chức các Ban Trị sự, Ban Từ thiện xã hội để minh họa rõ hơn về cơ cấu và hoạt động.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho các Ban Từ thiện xã hội của các tôn giáo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tính minh bạch và chuyên nghiệp trong công tác từ thiện. Thời gian thực hiện: 2021-2023, chủ thể: Ban Trị sự GHPGVN, UBĐKCGVN phối hợp với các cơ quan đào tạo.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức tôn giáo với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội để đồng bộ hóa hoạt động từ thiện, tránh trùng lặp và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Thời gian: 2021-2022, chủ thể: Ban Tôn giáo tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
Phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động từ thiện xã hội của các tôn giáo nhằm theo dõi, đánh giá và công khai minh bạch các hoạt động, tạo điều kiện cho việc giám sát và hỗ trợ kịp thời. Thời gian: 2021-2024, chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tôn giáo.
Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức tôn giáo mở rộng các chương trình từ thiện đa dạng, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng. Thời gian: 2021-2025, chủ thể: Ban Trị sự GHPGVN, UBĐKCGVN, các tổ chức phi chính phủ.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và ý nghĩa của hoạt động từ thiện xã hội của các tôn giáo để thu hút sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân. Thời gian: liên tục, chủ thể: Ban Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức tôn giáo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo và an sinh xã hội: Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng giúp các cơ quan hoạch định chính sách, quản lý hoạt động tôn giáo và từ thiện xã hội hiệu quả hơn.
Các tổ chức tôn giáo và Ban Trị sự địa phương: Giúp hiểu rõ hơn về vai trò, trách nhiệm và phương thức tổ chức hoạt động từ thiện xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.
Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành Tôn giáo học, Xã hội học, Công tác xã hội: Cung cấp tài liệu tham khảo quý giá về mối quan hệ giữa tôn giáo và hoạt động từ thiện xã hội trong bối cảnh Việt Nam hiện đại.
Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự: Tham khảo để phối hợp, hỗ trợ và phát triển các chương trình từ thiện xã hội phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôn giáo địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động từ thiện xã hội của Phật giáo và Công giáo tại Kiên Giang có điểm gì nổi bật?
Phật giáo tập trung vào xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ người nghèo, cứu trợ thiên tai với tỷ lệ tham gia cao, trong khi Công giáo chú trọng khuyến học, y tế và bảo vệ môi trường. Cả hai đều có chương trình “Tiếp sức mùa thi” và các hoạt động tết Trung thu quy mô lớn.Các tổ chức tôn giáo tại Kiên Giang tham gia công tác xã hội như thế nào?
Các Ban Trị sự và Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để thực hiện các chương trình an sinh xã hội, đồng thời giới thiệu chức sắc tham gia các cơ quan dân cử.Khó khăn chính trong hoạt động từ thiện xã hội của các tôn giáo là gì?
Thiếu tính chuyên nghiệp, quản lý chưa chặt chẽ, nguồn lực hạn chế và một số trường hợp lợi dụng chính sách tôn giáo để hoạt động trái pháp luật là những thách thức lớn.Chính sách của Nhà nước hỗ trợ các tôn giáo tham gia hoạt động từ thiện xã hội ra sao?
Nhà nước có nhiều nghị quyết, luật pháp và chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác xã hội, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động từ thiện phù hợp với pháp luật, như Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động từ thiện xã hội của các tôn giáo tại Kiên Giang?
Cần tăng cường đào tạo, xây dựng cơ chế phối hợp, phát triển hệ thống quản lý thông tin, mở rộng chương trình từ thiện đa dạng và nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của hoạt động này.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ thực trạng hoạt động từ thiện xã hội của Phật giáo và Công giáo tại Kiên Giang, với quy mô lớn và đa dạng hình thức, góp phần quan trọng vào an sinh xã hội địa phương.
- Các hoạt động từ thiện xã hội của hai tôn giáo phù hợp với chủ trương xã hội hóa công tác xã hội của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện rõ chức năng hỗ trợ xã hội của tôn giáo.
- Mặc dù đạt nhiều thành tựu, hoạt động từ thiện xã hội còn tồn tại hạn chế về quản lý, nguồn lực và tính chuyên nghiệp cần được khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường phối hợp giữa các tổ chức tôn giáo và chính quyền địa phương.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý, tổ chức tôn giáo, nhà nghiên cứu và các tổ chức xã hội trong việc phát triển hoạt động từ thiện xã hội bền vững tại Kiên Giang và cả nước.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và tổ chức tôn giáo cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chiều sâu hoạt động từ thiện xã hội trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.