Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2020, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) tại Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Viện KSNDTC) được phân bổ với tổng kinh phí hàng trăm tỷ đồng, chiếm tỷ trọng từ 10,4% đến 17,2% trong tổng kinh phí cấp cho ngành Kiểm sát nhân dân (KSND). Viện KSNDTC là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các cơ quan nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật về ĐTXDCB tại Viện KSNDTC còn tồn tại nhiều bất cập như chậm tiến độ dự án, thiếu vốn đầu tư, và hạn chế trong công tác quản lý dự án. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTXDCB tại Viện KSNDTC từ năm 2016 đến nay, đánh giá các kết quả và tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Viện KSNDTC và phạm vi thời gian từ năm 2016 đến 2020. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước, đồng thời tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động đầu tư xây dựng của ngành KSND.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:

  1. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, giám sát và đánh giá dự án theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên quan.

  2. Mô hình thực hiện pháp luật: Phân tích các hình thức thực hiện pháp luật gồm tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm: đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, vai trò và nguyên tắc đầu tư xây dựng cơ bản, cũng như các bước quy trình thực hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh dựa trên số liệu thực tế thu thập từ Viện KSNDTC và các báo cáo liên quan. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Viện KSNDTC trong giai đoạn 2016-2020, với hơn 150 dự án được phân tích chi tiết về tiến độ, vốn đầu tư và kết quả thực hiện. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2016 đến năm 2020, phù hợp với dữ liệu thu thập và phân tích. Các công cụ phân tích bao gồm phần mềm thống kê và kỹ thuật so sánh tỷ lệ phần trăm, đánh giá hiệu quả đầu tư và phân tích nguyên nhân tồn tại. Nghiên cứu cũng tham khảo các văn bản pháp luật như Luật Xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các quy định nội bộ của Viện KSNDTC.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn vốn đầu tư hạn chế và phân bổ chưa đồng đều: Tổng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2016-2020 chiếm tỷ trọng từ 10,4% đến 17,2% trong tổng kinh phí ngành KSND. Năm 2020, vốn đầu tư đạt 576,5 tỷ đồng, tăng 134% so với năm 2016 (246 tỷ đồng). Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tối thiểu của toàn ngành, gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án.

  2. Số lượng dự án và tiến độ thực hiện: Trong năm 2019 có 136 dự án được phân bổ vốn, trong đó 92 dự án đã hoàn thành nhưng vẫn còn nhiều dự án chuyển tiếp và khởi công mới. Tình trạng chậm tiến độ do thiếu vốn giảm dần, từ 22 dự án năm 2017 xuống còn 0 dự án trong 6 tháng đầu năm 2020, cho thấy sự cải thiện trong quản lý vốn.

  3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực còn hạn chế: Cục Kế hoạch – Tài chính của Viện KSNDTC chỉ có 42 công chức, trong đó 9 công chức phụ trách quản lý đầu tư xây dựng, gây áp lực lớn trong công tác quản lý và giám sát dự án. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng và chuyên môn hóa còn chưa đồng bộ.

  4. Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập: Việc lập kế hoạch đầu tư, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu và quyết toán vốn đầu tư chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến tình trạng chậm trễ, lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng đến uy tín của ngành KSND.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do nguồn vốn đầu tư hạn chế, quy trình phân bổ vốn còn phức tạp và chưa kịp thời, cùng với năng lực quản lý dự án và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. So sánh với các nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại các cơ quan nhà nước khác cho thấy Viện KSNDTC có tỷ lệ vốn đầu tư thấp hơn khoảng 25-30% so với ngành Tòa án và Bộ Tư pháp, đồng thời số lượng nhân sự chuyên trách quản lý đầu tư cũng ít hơn đáng kể. Việc thiếu vốn kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng các dự án, làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ vốn đầu tư hàng năm, bảng tổng hợp số lượng dự án theo trạng thái hoàn thành, chuyển tiếp và khởi công mới, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngành KSND.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phân bổ và cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đề nghị Viện KSNDTC phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch phân bổ vốn rõ ràng, ưu tiên các dự án chuyển tiếp và dự án trọng điểm, đảm bảo vốn đầu tư tối thiểu đạt 70% nhu cầu thực tế trong vòng 3 năm tới.

  2. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng: Rà soát, sửa đổi và ban hành các quy định nội bộ về lập kế hoạch, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu và quyết toán vốn đầu tư nhằm tăng tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm giải trình. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì.

  3. Nâng cao năng lực và tăng cường nguồn nhân lực quản lý đầu tư xây dựng: Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý dự án, đồng thời đề xuất tăng biên chế cho phòng Đầu tư xây dựng lên ít nhất 15 công chức trong vòng 2 năm tới để đáp ứng yêu cầu công việc.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án: Đầu tư hệ thống phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, giúp theo dõi tiến độ, chi phí và chất lượng dự án theo thời gian thực, dự kiến triển khai trong 18 tháng, do Viện KSNDTC phối hợp với các đơn vị công nghệ thực hiện.

  5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư: Thiết lập cơ chế kiểm tra định kỳ và đột xuất các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời xây dựng báo cáo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hàng năm để làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch và chính sách. Thời gian thực hiện liên tục, do Cục Kế hoạch – Tài chính và Thanh tra Viện KSNDTC phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tiến độ dự án.

  2. Cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch, tài chính và đầu tư xây dựng trong ngành KSND: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực chuyên môn và áp dụng các giải pháp quản lý hiện đại.

  3. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và tài chính công: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy định phù hợp, đồng thời tăng cường phối hợp quản lý và giám sát các dự án đầu tư công.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật Hành chính và Quản lý xây dựng: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và phát triển các đề tài liên quan đến thực hiện pháp luật và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC được thực hiện như thế nào?
    Việc thực hiện pháp luật bao gồm các bước từ lập kế hoạch, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu, thi công, nghiệm thu đến quyết toán vốn đầu tư. Viện KSNDTC thực hiện theo Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, đảm bảo quy trình chặt chẽ và minh bạch.

  2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC có đáp ứng đủ nhu cầu không?
    Theo số liệu, nguồn vốn chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tối thiểu, dẫn đến nhiều dự án bị chậm tiến độ hoặc thiếu vốn. Việc tăng cường phân bổ vốn là cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC là gì?
    Khó khăn gồm nguồn nhân lực quản lý hạn chế, quy trình phân bổ vốn phức tạp, thiếu đồng bộ trong quản lý dự án và hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản?
    Cần hoàn thiện quy trình quản lý, tăng cường đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và phân bổ vốn hợp lý.

  5. Ai là chủ thể chịu trách nhiệm chính trong thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC?
    Chủ đầu tư là các đơn vị trực thuộc Viện KSNDTC được giao nhiệm vụ, phối hợp với Cục Kế hoạch – Tài chính và các phòng ban liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và giám sát toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC trong giai đoạn 2016-2020.
  • Phân tích chi tiết nguồn vốn, cơ cấu tổ chức, quy trình thực hiện và các tồn tại trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường phân bổ vốn, hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhà nước và chất lượng các công trình xây dựng trong ngành KSND.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3 năm tới và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi áp dụng cho các cơ quan nhà nước khác.

Hành động ngay hôm nay để cải thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC, góp phần xây dựng hệ thống tư pháp vững mạnh và hiệu quả.