Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động công đoàn tại các trường Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Quảng Ninh đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cán bộ, nhà giáo và người lao động (CB, NG, LĐ), đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tỉnh Quảng Ninh hiện có mạng lưới giáo dục với 655 cơ sở từ mầm non đến đại học, trong đó các trường THPT là một phần trọng yếu. Chất lượng giáo dục đại trà được giữ vững với 100% đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non và tiểu học, cùng với sự phát triển về chất lượng giáo dục mũi nhọn, thể hiện qua các thành tích quốc tế như huy chương Olympic môn Sinh học và Hóa học.
Tuy nhiên, hoạt động công đoàn tại các trường THPT vẫn còn tồn tại những hạn chế như tính hình thức trong một số đơn vị, chưa tập trung sâu vào các nhiệm vụ thiết thực phục vụ đội ngũ CB, NG, LĐ. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động công đoàn tại các trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2014-2019, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn, góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động công đoàn và quản lý hoạt động công đoàn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với đối tượng khảo sát gồm Ủy viên Ban Chấp hành (BCH), Ủy ban Kiểm tra (UBKT), cán bộ công đoàn chuyên trách, chủ tịch công đoàn trường, Ban giám hiệu (BGH), và đại diện Chi bộ Đảng. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng quản lý công đoàn, góp phần ổn định quan hệ lao động và phát triển giáo dục địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý và quản lý giáo dục, trong đó quản lý được hiểu là tác động có định hướng của chủ thể quản lý nhằm vận hành tổ chức đạt mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành hiệu quả, đạt mục tiêu giáo dục quốc gia. Quản lý nhà trường là tác động có kế hoạch của hiệu trưởng lên các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục.
Về công đoàn, nghiên cứu áp dụng định nghĩa công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho người lao động, có chức năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tham gia quản lý nhà nước và tuyên truyền vận động người lao động. Hoạt động công đoàn tại trường THPT bao gồm đại diện bảo vệ quyền lợi, tham gia quản lý, kiểm tra giám sát, tuyên truyền vận động nâng cao trình độ chuyên môn và tổ chức các phong trào thi đua.
Khung lý thuyết còn bao gồm các nguyên tắc hoạt động công đoàn như đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quan hệ mật thiết với Nhà nước, gắn bó với đoàn viên, tính tự nguyện và tập trung dân chủ. Các phương pháp hoạt động công đoàn như thuyết phục, tổ chức cho đoàn viên tham gia, hoạt động gắn liền với quy chế cũng được vận dụng để phân tích.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Về lý luận, tác giả tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng, Luật Công đoàn 2013, Luật Giáo dục 2019 và các tài liệu chuyên ngành về quản lý giáo dục và công đoàn.
Về thực tiễn, nghiên cứu tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với cỡ mẫu khoảng 300 cán bộ công đoàn, BGH, Chi bộ Đảng và CB, NG, LĐ tại các trường THPT công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong năm học 2018-2019. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng. Ngoài ra, phỏng vấn sâu và quan sát cũng được sử dụng để thu thập thông tin chi tiết.
Phân tích số liệu được thực hiện bằng thống kê mô tả và phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động công đoàn. Các biểu đồ cột và bảng tổng hợp được sử dụng để minh họa kết quả khảo sát. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2014 đến năm 2019, tập trung xử lý số liệu và khảo sát thực địa trong năm học 2018-2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng mục tiêu hoạt động công đoàn: Khoảng 85% công đoàn trường THPT tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng mục tiêu hoạt động rõ ràng, tuy nhiên chỉ có khoảng 60% trong số đó thực hiện đầy đủ và hiệu quả các mục tiêu đề ra. Việc quản lý mục tiêu còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ với BGH và Chi bộ Đảng.
Nội dung và chương trình hoạt động công đoàn: 70% công đoàn trường thực hiện đầy đủ các nội dung như đại diện bảo vệ quyền lợi, tham gia quản lý, tuyên truyền vận động. Tuy nhiên, chỉ khoảng 55% tổ chức các phong trào thi đua và hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn một cách thường xuyên và có hiệu quả.
Hình thức hoạt động công đoàn: Hoạt động của Ban Chấp hành (BCH) công đoàn được duy trì định kỳ với 90% BCH họp ít nhất một lần mỗi quý. Tuy nhiên, hoạt động của Ủy ban Kiểm tra (UBKT) và Ban Nữ công (BNC) còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 50-60% hiệu quả theo đánh giá của các đoàn viên.
Quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất: Khoảng 75% công đoàn trường THPT có đội ngũ cán bộ công đoàn (CBCĐ) được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên. Tuy nhiên, chỉ 65% trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động công đoàn đầy đủ, đặc biệt các trường ngoài công lập và vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do nhận thức chưa đồng đều của CBCĐ về vai trò quản lý công đoàn, năng lực tổ chức và phối hợp còn yếu, cũng như nguồn kinh phí và cơ sở vật chất chưa được đảm bảo đầy đủ. So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục tại các tỉnh khác, Quảng Ninh có mức độ quản lý công đoàn tương đối tốt nhưng vẫn cần cải thiện về tính chuyên nghiệp và sự phối hợp liên ngành.
Việc quản lý mục tiêu và nội dung hoạt động công đoàn chưa đồng bộ ảnh hưởng đến hiệu quả chung, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ thực hiện mục tiêu và chương trình hoạt động công đoàn theo từng năm học cho thấy xu hướng tăng nhẹ nhưng chưa đạt mức kỳ vọng.
Kết quả cũng cho thấy vai trò của BCH công đoàn là then chốt trong việc duy trì hoạt động, nhưng cần tăng cường vai trò của UBKT và BNC để đảm bảo kiểm tra, giám sát và chăm lo cho các nhóm đối tượng đặc thù như nữ công. Việc quản lý nguồn nhân lực và CSVC cần được ưu tiên đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động công đoàn phát triển bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng tổ chức hoạt động công đoàn cho CBCĐ tại các trường THPT, đặc biệt chú trọng đội ngũ tại các trường ngoài công lập và vùng khó khăn. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức.
Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý công đoàn đồng bộ: Thiết lập kế hoạch quản lý hoạt động công đoàn thống nhất giữa Công đoàn Giáo dục tỉnh, Chi bộ Đảng và BGH các trường, đảm bảo mục tiêu, nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với đặc thù từng trường. Thực hiện hàng năm với đánh giá định kỳ.
Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đề xuất ngân sách và huy động nguồn lực hỗ trợ trang bị phòng làm việc, thiết bị công nghệ thông tin, tài liệu phục vụ công đoàn tại các trường THPT, ưu tiên các trường vùng sâu, vùng xa. Thời gian thực hiện trong 3 năm, phối hợp với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Nâng cao vai trò của UBKT công đoàn trong việc kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, quản lý tài chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng quy chế kiểm tra rõ ràng, tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm.
Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng: Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Công đoàn, Chi bộ Đảng và BGH trong quản lý hoạt động công đoàn, tổ chức các hội nghị giao ban, tọa đàm để trao đổi thông tin và giải quyết khó khăn kịp thời.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công đoàn các trường THPT: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực quản lý, tổ chức hoạt động công đoàn, từ đó phát huy vai trò đại diện bảo vệ quyền lợi đoàn viên.
Ban giám hiệu các trường THPT: Hiểu rõ vai trò phối hợp với công đoàn trong quản lý nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động công đoàn phát triển.
Cơ quan quản lý giáo dục địa phương (Sở GD&ĐT, Công đoàn Giáo dục tỉnh): Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong toàn tỉnh.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý giáo dục: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý công đoàn và giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý hoạt động công đoàn tại trường THPT gồm những nội dung chính nào?
Quản lý bao gồm xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động, quản lý nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính và kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động công đoàn.Những khó khăn phổ biến trong quản lý công đoàn tại các trường THPT Quảng Ninh là gì?
Khó khăn gồm nhận thức chưa đồng đều của CBCĐ, hạn chế về năng lực tổ chức, thiếu nguồn kinh phí và cơ sở vật chất, cũng như sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các lực lượng quản lý.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong trường THPT?
Cần tăng cường đào tạo CBCĐ, xây dựng kế hoạch quản lý đồng bộ, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường kiểm tra giám sát và phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn, Chi bộ Đảng và BGH.Vai trò của Ban Chấp hành công đoàn trong quản lý hoạt động công đoàn là gì?
BCH là cơ quan lãnh đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ đạo các tổ công đoàn, quản lý tài chính và báo cáo hoạt động, đóng vai trò trung tâm trong duy trì hoạt động công đoàn hiệu quả.Cơ sở pháp lý nào quy định về hoạt động công đoàn trong trường học?
Luật Công đoàn 2013, Luật Giáo dục 2019, Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là các văn bản pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động công đoàn trong trường học.
Kết luận
- Hoạt động công đoàn tại các trường THPT tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ quyền lợi CB, NG, LĐ và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về quản lý mục tiêu, nội dung hoạt động, năng lực CBCĐ và cơ sở vật chất phục vụ công đoàn.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý như đào tạo CBCĐ, xây dựng kế hoạch đồng bộ, cải thiện CSVC, tăng cường kiểm tra giám sát và phối hợp liên ngành.
- Các biện pháp này cần được triển khai trong vòng 1-3 năm với sự phối hợp chặt chẽ giữa Công đoàn Giáo dục tỉnh, Sở GD&ĐT, Chi bộ Đảng và BGH các trường.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động công đoàn, góp phần thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại Quảng Ninh.
Để tiếp tục phát triển, các đơn vị quản lý và công đoàn các trường THPT cần chủ động áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường nghiên cứu, đánh giá định kỳ nhằm điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.