Tổng quan nghiên cứu

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo hoạt động ổn định của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Tại tỉnh Bình Định, Sở Giáo dục và Đào tạo giữ vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguồn chi thường xuyên NSNN với quy mô lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và phát triển địa phương. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2018 đến 2020 cho thấy, công tác quản lý chi thường xuyên tại Sở còn tồn tại nhiều hạn chế như chi ngoài dự toán, chi không đúng thẩm quyền, gây lãng phí nguồn lực tài chính.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo tiết kiệm và minh bạch trong sử dụng ngân sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động quản lý chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Sở, dựa trên số liệu thu thập trong giai đoạn 2018-2020. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính công tại địa phương mà còn hỗ trợ nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong lĩnh vực giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào:

  • Khái niệm ngân sách nhà nước: Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
  • Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước: Bao gồm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, tiết kiệm hiệu quả, phân cấp quản lý rõ ràng và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
  • Mô hình quản lý chi thường xuyên NSNN: Quản lý chi thường xuyên bao gồm các giai đoạn lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra chi ngân sách nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
  • Khái niệm chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh: Bao gồm các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế xã hội khác, có tính ổn định và liên tục.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phân tích số liệu thực tế:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2018-2020, bao gồm báo cáo dự toán, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên NSNN; các văn bản pháp luật liên quan; tài liệu hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp, so sánh số liệu dự toán và thực hiện chi thường xuyên; đánh giá hiệu quả quản lý dựa trên các tiêu chí về tuân thủ pháp luật, tiết kiệm và minh bạch; phân tích nguyên nhân tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong năm 2021, phân tích và đánh giá thực trạng trong quý đầu năm 2022, đề xuất giải pháp và hoàn thiện luận văn trong quý II năm 2022.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định, với phương pháp chọn mẫu toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên: Giai đoạn 2018-2020, dự toán chi thường xuyên NSNN tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định có xu hướng tăng trưởng ổn định, với tổng kinh phí chi thường xuyên đạt khoảng X tỷ đồng mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ điều chỉnh dự toán trong quá trình thực hiện chiếm khoảng 15-20%, phản ánh sự chưa chính xác trong khâu lập kế hoạch.

  2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên: Tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên đạt trung bình 92% so với dự toán giao, trong đó chi cho tiền lương và các khoản có tính chất lương chiếm khoảng 65%, chi cho hoạt động giảng dạy và học tập chiếm 25%, phần còn lại dành cho mua sắm, sửa chữa và các khoản chi khác. Tình trạng chi vượt dự toán và chi không đúng chế độ vẫn còn xảy ra với tỷ lệ khoảng 5%.

  3. Quyết toán chi thường xuyên: Công tác quyết toán được thực hiện đầy đủ theo quy trình, tuy nhiên vẫn tồn tại một số sai sót về chứng từ và hạch toán kế toán, dẫn đến việc phải điều chỉnh và thu hồi kinh phí chi sai. Tỷ lệ quyết toán đúng hạn đạt khoảng 85%, còn lại chậm trễ do thiếu sót trong hồ sơ và quy trình kiểm tra.

  4. Kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên: Công tác kiểm tra, thanh tra được tăng cường, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về chi ngân sách. Tuy nhiên, việc kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên và toàn diện, dẫn đến một số tồn tại chưa được phát hiện sớm.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm sự chưa đồng bộ trong quy trình lập dự toán, thiếu cập nhật kịp thời các chính sách mới, năng lực cán bộ quản lý tài chính còn hạn chế và ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, tỷ lệ chấp hành dự toán và quyết toán tại Bình Định tương đối cao nhưng vẫn cần cải thiện về tính chính xác và minh bạch.

Việc phân bổ chi thường xuyên chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tế của các đơn vị, dẫn đến tình trạng điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm. Biểu đồ so sánh tỷ trọng chi tiền lương và chi hoạt động giảng dạy thể hiện sự mất cân đối, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ quản lý ngân sách nhằm tăng cường hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên: Áp dụng các phương pháp dự báo khoa học, cập nhật kịp thời các chính sách mới và tăng cường phối hợp giữa các phòng ban để nâng cao tính chính xác của dự toán. Mục tiêu giảm tỷ lệ điều chỉnh dự toán xuống dưới 10% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban Tài chính - Kế hoạch Sở Giáo dục và Đào tạo.

  2. Tăng cường chấp hành dự toán và kiểm soát chi tiêu: Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn và trong phạm vi dự toán được giao. Thực hiện đánh giá định kỳ hàng quý để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Chủ thể thực hiện: Các đơn vị trực thuộc và phòng Tài chính - Kế toán.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý ngân sách, kế toán và pháp luật ngân sách cho cán bộ tài chính và kế toán. Mục tiêu hoàn thành đào tạo cho 100% cán bộ liên quan trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  4. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Triển khai hệ thống quản lý ngân sách điện tử, tích hợp với hệ thống TABMIS để nâng cao tính chính xác, minh bạch và tiết kiệm thời gian xử lý công việc. Mục tiêu hoàn thành trong 18 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính các sở, ban ngành địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách, áp dụng các giải pháp thực tiễn phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý ngân sách: Tham khảo để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về quản lý ngân sách nhà nước.

  4. Các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập: Áp dụng các quy trình, giải pháp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
    Chi thường xuyên NSNN là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Ví dụ như chi tiền lương, chi mua sắm vật tư, chi sửa chữa tài sản.

  2. Tại sao quản lý chi thường xuyên NSNN lại quan trọng?
    Quản lý hiệu quả chi thường xuyên giúp đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, tránh lãng phí và thất thoát, đồng thời góp phần ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế bền vững.

  3. Các bước chính trong quản lý chi thường xuyên NSNN là gì?
    Bao gồm lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra chi ngân sách. Mỗi bước đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chi tiêu đúng quy định và hiệu quả.

  4. Những khó khăn thường gặp trong quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị hành chính sự nghiệp?
    Khó khăn gồm việc lập dự toán chưa chính xác, điều chỉnh dự toán nhiều lần, năng lực cán bộ hạn chế, thiếu ứng dụng công nghệ thông tin và quy trình kiểm tra chưa chặt chẽ.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN?
    Cần hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kiểm tra, thanh tra và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020, làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý.
  • Phân tích chi tiết các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra chi ngân sách, cung cấp số liệu cụ thể minh chứng cho các phát hiện.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên, bao gồm hoàn thiện dự toán, tăng cường kiểm soát chi tiêu, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp phối hợp thực hiện các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới để đạt hiệu quả quản lý tối ưu.
  • Kêu gọi các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý tài chính và các đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu, áp dụng và phát triển các mô hình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.