Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2013-2017, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đã có những bước phát triển quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 12% mỗi năm và thu ngân sách nhà nước bình quân đạt 2.000 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như phân bổ vốn đầu tư dàn trải, giải ngân vốn đầu tư chậm, nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có nguồn thanh toán, chi vượt dự toán và tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại UBND thành phố Uông Bí, từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán đến thanh kiểm tra, giám sát chi NS, nhằm đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn 2018-2022. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các khoản chi NSNN trên địa bàn thành phố Uông Bí trong giai đoạn 2013-2017, với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò của quản lý chi NSNN như một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trung ương và địa phương trong quản lý thu, chi ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công.
Lý thuyết nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước: Bao gồm các nguyên tắc đầy đủ, thống nhất, cân đối, công khai và rõ ràng trong quản lý chi NSNN, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, thanh tra kiểm tra ngân sách, chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, và phân cấp quản lý ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp luận chủ đạo, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN.
Phương pháp khảo sát thực tế: Thu thập số liệu từ Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị dự toán trên địa bàn thành phố Uông Bí.
Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng số liệu tuyệt đối, tương đối, trung bình để đánh giá tình hình chi NSNN qua các năm.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Đánh giá sự khác biệt giữa dự toán và thực hiện, so sánh với các địa phương khác.
Phương pháp suy luận: Rút ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp dựa trên kết quả phân tích.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu chi NSNN của thành phố Uông Bí giai đoạn 2013-2017, các báo cáo quyết toán, các văn bản quản lý ngân sách và kết quả thanh tra, kiểm tra. Phương pháp chọn mẫu là tổng hợp toàn bộ dữ liệu có sẵn để đảm bảo tính toàn diện và chính xác. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2017, với các dự báo và đề xuất cho giai đoạn 2018-2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tổng chi ngân sách và cơ cấu chi: Tổng chi NSNN thành phố Uông Bí giai đoạn 2013-2017 đạt khoảng 3.590 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn với 47,27% tổng chi, chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm khoảng 52,73%. Chi đầu tư xây dựng cơ bản có sự biến động lớn, năm 2017 đạt 339,43 tỷ đồng, tăng 480,5% so với dự toán đầu năm do phát sinh các nhiệm vụ đột xuất ngoài dự toán.
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên tăng đều qua các năm, từ 124,7 tỷ đồng năm 2013 lên 395,5 tỷ đồng năm 2017, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10,9%. Trong chi thường xuyên, chi sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng lớn nhất với 42,2%, tiếp theo là chi sự nghiệp kinh tế (17,8%) và chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể (17%).
Cân đối ngân sách: Mặc dù có nhiều nhiệm vụ chi đột xuất và nguồn thu hạn chế, thành phố vẫn duy trì được cân đối thu - chi ngân sách nhờ vay tạm ứng từ ngân sách tỉnh và quản lý chặt chẽ chi tiêu. Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách bình quân đạt 13,8%/năm, thu ngân sách địa phương đạt khoảng 500 tỷ đồng/năm.
Hạn chế trong quản lý chi ngân sách: Công tác lập dự toán còn mang tính hình thức, không sát với thực tế dẫn đến điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm. Việc phân cấp quản lý ngân sách chưa rõ ràng, quyền tự chủ của các cấp chính quyền địa phương còn hạn chế. Chi đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, giải ngân chậm, nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có nguồn thanh toán. Một số đơn vị chi sai nội dung, chưa thực hiện đúng chế độ tài chính, còn tình trạng lãng phí và thất thoát.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ cả khách quan và chủ quan. Về khách quan, nguồn thu ngân sách địa phương phụ thuộc lớn vào thị trường bất động sản và các nguồn thu cấp trên, trong khi nhu cầu chi đầu tư và chi thường xuyên ngày càng tăng cao. Về chủ quan, bộ máy quản lý ngân sách còn phân tán, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc; trình độ cán bộ quản lý và kế toán còn hạn chế; công tác lập dự toán và quyết toán chưa thực sự hiệu quả.
So sánh với một số địa phương khác như thành phố Đà Lạt và Hải Dương, Uông Bí đã áp dụng cơ chế ủy nhiệm thu và khoán biên chế để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, tuy nhiên vẫn cần cải thiện hơn nữa về công khai tài chính và phân cấp quản lý. Việc sử dụng biểu đồ thể hiện tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm giúp minh họa rõ sự biến động và xu hướng chi tiêu, từ đó làm cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách tài chính phù hợp.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN tại một địa phương có tốc độ phát triển nhanh, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Củng cố tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính ngân sách
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tài chính, kế toán và quản lý ngân sách.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc để tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020. Chủ thể: UBND thành phố phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước
- Thực hiện quy trình lập dự toán sát thực tế, có sự tham gia đầy đủ của các đơn vị dự toán và cấp xã, phường.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự toán để tăng tính chính xác và minh bạch.
- Thời gian thực hiện: 2018-2019. Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố.
Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách, đặc biệt là chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Ưu tiên phân bổ vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm, tránh dàn trải, đảm bảo tiến độ giải ngân.
- Tăng cường kiểm soát, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, xử lý kịp thời các tồn tại, sai phạm.
- Thời gian thực hiện: 2018-2022. Chủ thể: UBND thành phố, Ban quản lý dự án.
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước
- Tăng cường kiểm tra, thẩm định quyết toán, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.
- Đẩy mạnh công khai tài chính để tăng cường giám sát của nhân dân và các cơ quan chức năng.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020. Chủ thể: Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thanh tra thành phố.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý ngân sách nhà nước
- Xây dựng phần mềm quản lý ngân sách tích hợp, hỗ trợ lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
- Đào tạo cán bộ sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: 2018-2021. Chủ thể: UBND thành phố phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính ngân sách địa phương
- Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, áp dụng vào công tác quản lý tại địa phương.
- Use case: Cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, các đơn vị dự toán.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
- Lợi ích: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý chi NSNN tại địa phương.
- Use case: Nghiên cứu luận văn, đề tài khoa học, bài tập lớn.
Lãnh đạo UBND các cấp và HĐND địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ các vấn đề tồn tại trong quản lý ngân sách, từ đó xây dựng chính sách, quyết định phù hợp.
- Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phân bổ ngân sách.
Cơ quan thanh tra, kiểm toán và các tổ chức giám sát tài chính công
- Lợi ích: Cung cấp thông tin về thực trạng, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm toán ngân sách.
- Use case: Lập kế hoạch thanh tra, kiểm toán, giám sát ngân sách nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý chi ngân sách nhà nước là gì và tại sao quan trọng?
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các công cụ, chính sách để điều tiết và kiểm soát việc chi tiêu ngân sách nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước một cách hiệu quả. Đây là công cụ quan trọng để đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng đúng mục đích, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và an sinh xã hội.Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi ngân sách nhà nước là gì?
Các nguyên tắc gồm đầy đủ, thống nhất, cân đối, công khai và rõ ràng. Ví dụ, nguyên tắc cân đối yêu cầu chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ nguồn thu bù đắp, đảm bảo ngân sách không bị thâm hụt quá mức.Tại sao công tác lập dự toán ngân sách tại Uông Bí còn gặp khó khăn?
Do dự toán thường được lập sớm, mang tính hình thức, không sát với thực tế và thiếu sự tham gia đầy đủ của các đơn vị dự toán. Điều này dẫn đến việc điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm, gây khó khăn cho công tác điều hành ngân sách.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản?
Cần ưu tiên phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, tăng cường giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện dự án, xử lý kịp thời các sai phạm và đẩy nhanh tiến độ giải ngân để tránh lãng phí nguồn lực.Vai trò của công khai tài chính trong quản lý chi ngân sách là gì?
Công khai tài chính giúp tăng cường sự giám sát của nhân dân và các cơ quan chức năng, nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu sai phạm và lãng phí trong sử dụng ngân sách, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
Kết luận
- Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại UBND thành phố Uông Bí giai đoạn 2013-2017 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân khoảng 12%/năm.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như lập dự toán chưa sát thực tế, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, chi đầu tư xây dựng cơ bản dàn trải và giải ngân chậm, chi sai nội dung và lãng phí trong chi thường xuyên.
- Nguyên nhân chủ yếu do bộ máy quản lý phân tán, trình độ cán bộ còn hạn chế, sự phối hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ và nguồn thu ngân sách địa phương còn hạn chế.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện gồm củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, nâng cao chất lượng lập dự toán, đổi mới quản lý chi ngân sách, chú trọng công tác quyết toán và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.
- Các bước tiếp theo cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2018-2022 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý tài chính, lãnh đạo địa phương và các đơn vị dự toán cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các giải pháp nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả, minh bạch và bền vững.