Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, công tác đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) có sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN) giữ vai trò then chốt trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, với dân số khoảng 31.820 người và 19 đơn vị hành chính, công tác ĐTXDCB được đẩy mạnh nhằm thúc đẩy phát triển đô thị và công nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn nhiều hạn chế, với các biểu hiện như đầu tư sai mục đích, thất thoát, lãng phí và vi phạm pháp luật. Từ năm 2015 đến 2017, hàng trăm công trình ĐTXDCB tại Quảng Yên đã được thanh tra, phát hiện nhiều sai phạm và kiến nghị xử lý kinh tế với số tiền thu hồi lên đến hàng tỷ đồng.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN tại thị xã Quảng Yên, đánh giá hiệu quả và tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thanh tra. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn 2015-2017, tập trung vào các hoạt động thanh tra tại địa phương này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, bảo vệ tài sản công và quyền lợi hợp pháp của nhân dân, đồng thời góp phần phát triển bền vững thị xã Quảng Yên theo định hướng đô thị loại 3 vào năm 2020.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý Nhà nước và pháp luật thanh tra, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý Nhà nước: Thanh tra được xem là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, nhằm kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật, bảo đảm kỷ cương và hiệu quả quản lý.
  • Lý thuyết pháp luật thanh tra: Pháp luật thanh tra là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hoạt động thanh tra, bao gồm Luật Thanh tra 2010, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
  • Khái niệm chính:
    • Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật: Hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực ĐTXDCB có sử dụng NSNN.
    • Đầu tư xây dựng cơ bản: Quá trình bỏ vốn để xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
    • Ngân sách Nhà nước: Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, dựa trên:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thanh tra ĐTXDCB tại thị xã Quảng Yên giai đoạn 2015-2017, các văn bản pháp luật, báo cáo ngành và tài liệu chuyên ngành.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính và định lượng, tổng hợp số liệu thanh tra, đánh giá thực trạng và so sánh với các tiêu chuẩn pháp luật.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Tập trung vào các cuộc thanh tra ĐTXDCB đã được thực hiện tại Quảng Yên trong 3 năm, với hàng trăm công trình được kiểm tra.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2019, tập trung phân tích dữ liệu từ 2015 đến 2017 nhằm đảm bảo tính cập nhật và thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả thanh tra trong phát hiện sai phạm: Trong giai đoạn 2015-2017, Thanh tra thị xã Quảng Yên đã tiến hành thanh tra hàng trăm công trình ĐTXDCB, phát hiện nhiều sai phạm về trình tự thủ tục, thi công sai thiết kế, nghiệm thu và thanh quyết toán không đúng thực tế. Số tiền kiến nghị xử lý kinh tế lên đến hàng tỷ đồng, chiếm khoảng 5-7% tổng vốn đầu tư được thanh tra.

  2. Tồn tại trong công tác thanh tra: Một số hạn chế được ghi nhận gồm thiếu nguồn nhân lực chuyên môn, trang thiết bị hỗ trợ còn hạn chế, quy trình thanh tra chưa đồng bộ và có sự chồng chéo trong thẩm quyền giữa các cơ quan. Tỷ lệ thanh tra đột xuất chiếm khoảng 30% tổng số cuộc thanh tra, cho thấy tính chủ động trong công tác còn hạn chế.

  3. Ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể: Qua thanh tra, nhận thấy một bộ phận chủ đầu tư và nhà thầu chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, dẫn đến vi phạm về chất lượng công trình và sử dụng vốn. Tỷ lệ vi phạm về thủ tục lập, thẩm định dự án chiếm khoảng 15%, trong khi vi phạm về nghiệm thu và thanh toán chiếm khoảng 20%.

  4. Vai trò của pháp luật và chính sách: Hệ thống pháp luật về thanh tra và ĐTXDCB đã được xây dựng tương đối đầy đủ, nhưng việc áp dụng và thực thi còn nhiều bất cập, đặc biệt trong việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý và thanh tra.

Thảo luận kết quả

Kết quả thanh tra cho thấy công tác thanh tra tại Quảng Yên đã góp phần phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, bảo vệ tài sản Nhà nước và nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể. Tuy nhiên, các tồn tại về nguồn lực và quy trình làm giảm hiệu quả thanh tra, tương tự với các nghiên cứu trong ngành cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực tổ chức thanh tra.

Việc áp dụng biểu đồ cột thể hiện số lượng cuộc thanh tra và tỷ lệ vi phạm qua các năm sẽ minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả công tác thanh tra. Bảng tổng hợp các loại vi phạm và số tiền xử lý kinh tế cũng giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng và phạm vi ảnh hưởng.

Những hạn chế về phối hợp liên ngành và thiếu đồng bộ trong quy trình thanh tra phản ánh thực trạng chung của nhiều địa phương, đòi hỏi sự cải cách toàn diện về mặt tổ chức và pháp lý. Đồng thời, việc nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể tham gia ĐTXDCB là yếu tố then chốt để giảm thiểu vi phạm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện pháp luật về thanh tra và ĐTXDCB: Rà soát, sửa đổi các quy định pháp luật để đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng về thẩm quyền, quy trình thanh tra, đặc biệt là quy định về phối hợp liên ngành. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Thanh tra Chính phủ.

  2. Tăng cường nguồn nhân lực và trang thiết bị cho cơ quan thanh tra: Đầu tư đào tạo chuyên môn, nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ thanh tra viên; trang bị công nghệ thông tin và thiết bị hỗ trợ hiện đại. Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Thanh tra thị xã Quảng Yên.

  3. Nâng cao hiệu quả thực thi kết luận thanh tra: Xây dựng cơ chế giám sát, xử lý nghiêm minh các vi phạm sau thanh tra; tăng cường công khai minh bạch kết quả thanh tra để tạo sức ép xã hội. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Cơ quan Thanh tra, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan.

  4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể tham gia ĐTXDCB: Tổ chức các chương trình đào tạo, phổ biến pháp luật cho chủ đầu tư, nhà thầu và cán bộ quản lý dự án. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng: Giúp hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công và công tác thanh tra.

  2. Cơ quan thanh tra các cấp, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành xây dựng: Là tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch thanh tra, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động.

  3. Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn trong lĩnh vực xây dựng: Hiểu rõ các quy định pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành và phối hợp với cơ quan thanh tra.

  4. Các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên ngành Luật Kinh tế, Quản lý Nhà nước: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra trong lĩnh vực ĐTXDCB có sử dụng NSNN.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB là gì?
    Thanh tra là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước nhằm phát hiện vi phạm và kiến nghị xử lý.

  2. Tại sao công tác thanh tra trong ĐTXDCB lại quan trọng?
    Thanh tra giúp đảm bảo sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, phòng ngừa thất thoát, nâng cao ý thức pháp luật và góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

  3. Những khó khăn chính trong công tác thanh tra tại Quảng Yên là gì?
    Thiếu nguồn nhân lực chuyên môn, trang thiết bị hạn chế, quy trình thanh tra chưa đồng bộ và sự phối hợp liên ngành chưa hiệu quả.

  4. Pháp luật nào điều chỉnh công tác thanh tra trong ĐTXDCB?
    Luật Thanh tra 2010, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách Nhà nước cùng các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra?
    Hoàn thiện pháp luật, tăng cường đào tạo nhân lực, trang bị công nghệ, nâng cao ý thức pháp luật và thực thi nghiêm kết luận thanh tra.

Kết luận

  • Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN tại thị xã Quảng Yên đã phát hiện nhiều sai phạm, góp phần bảo vệ tài sản Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý.
  • Công tác thanh tra còn tồn tại hạn chế về nguồn lực, quy trình và phối hợp liên ngành, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi.
  • Pháp luật về thanh tra và ĐTXDCB đã tương đối đầy đủ nhưng cần được hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn và nâng cao tính khả thi.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật, tăng cường năng lực tổ chức thanh tra và nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể liên quan.
  • Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý, thanh tra và các bên liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra trong lĩnh vực ĐTXDCB có sử dụng NSNN, hướng tới phát triển bền vững thị xã Quảng Yên.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai rà soát pháp luật, đào tạo nhân lực và xây dựng kế hoạch thanh tra hiệu quả trong giai đoạn 2024-2026 nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.