Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chi phí vật tư, hóa chất chiếm khoảng 20-25% tổng chi phí viện phí tại các cơ sở y tế, việc kiểm soát nội bộ quy trình đấu thầu mua vật tư, hóa chất trở thành vấn đề cấp thiết nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, trong giai đoạn 2016-2018, đã thực hiện nhiều hoạt động đấu thầu mua vật tư, hóa chất nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế trong kiểm soát nội bộ, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình đấu thầu tại Trung tâm, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh, với dữ liệu thu thập từ 82 phiếu khảo sát phát ra, thu về 72 phiếu hợp lệ, cùng các số liệu thống kê từ năm 2016 đến 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, tiết kiệm chi phí và đảm bảo cung ứng vật tư, hóa chất kịp thời, phục vụ công tác khám chữa bệnh tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết kiểm soát nội bộ trong khu vực công, đặc biệt là các hướng dẫn của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) và báo cáo COSO. Theo INTOSAI, kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do nhà quản lý và nhân viên thiết lập nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hiệu quả hoạt động, tuân thủ pháp luật, bảo vệ nguồn lực và báo cáo chính xác. Hệ thống KSNB gồm 5 thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Ngoài ra, luận văn áp dụng mô hình quy trình đấu thầu mua vật tư, hóa chất theo Luật Đấu thầu năm 2013 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, bao gồm các hình thức đấu thầu rộng rãi, hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện. Các khái niệm chuyên ngành như bảo đảm dự thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu cũng được làm rõ để phân tích thực trạng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng. Dữ liệu chính được thu thập qua khảo sát thực tế tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh với 82 phiếu khảo sát phát ra, thu về 72 phiếu hợp lệ, phản ánh ý kiến của cán bộ viên chức về các yếu tố kiểm soát nội bộ. Phương pháp quan sát thực tế được áp dụng để thu thập thông tin về quy trình đấu thầu và các hoạt động kiểm soát. Phân tích số liệu sử dụng thống kê mô tả nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của từng thành phần kiểm soát nội bộ. Quá trình nghiên cứu diễn ra trong giai đoạn 2019-2020, với các bước: thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp. Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn dựa trên số lượng cán bộ viên chức tham gia trực tiếp vào quy trình đấu thầu nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Môi trường kiểm soát tại Trung tâm Y tế: Kết quả khảo sát cho thấy 85% cán bộ đồng ý rằng môi trường kiểm soát có tính kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp được duy trì tốt. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% cho rằng cơ cấu tổ chức và phân công nhiệm vụ rõ ràng, còn tồn tại sự chồng chéo trách nhiệm giữa các bộ phận.
Đánh giá rủi ro: Khoảng 70% người được khảo sát nhận định Trung tâm đã thực hiện đánh giá rủi ro trong quy trình đấu thầu, nhưng chỉ 55% cho rằng việc đánh giá này được thực hiện thường xuyên và đầy đủ. Rủi ro về gian lận và sai sót trong hồ sơ đấu thầu vẫn còn tiềm ẩn.
Hoạt động kiểm soát: Các thủ tục phân quyền và xét duyệt được thực hiện nghiêm túc với tỷ lệ 80%, tuy nhiên việc bảo vệ tài sản và kiểm tra, đối chiếu chưa được chú trọng đầy đủ, chỉ đạt khoảng 65%. Việc ghi chép chứng từ và sổ sách còn thiếu đồng bộ, gây khó khăn trong kiểm tra sau này.
Thông tin và truyền thông: 75% cán bộ cho biết thông tin về quy trình đấu thầu được truyền đạt kịp thời và đầy đủ, nhưng vẫn còn khoảng 30% phản ánh việc truyền thông nội bộ chưa hiệu quả, dẫn đến hiểu nhầm và sai sót trong thực hiện.
Giám sát và kiểm tra: Công tác giám sát thường xuyên được thực hiện nhưng chưa có hệ thống đánh giá định kỳ rõ ràng, chỉ 50% cán bộ đánh giá giám sát có hiệu quả cao. Việc kiểm toán nội bộ và bên ngoài chưa được phối hợp chặt chẽ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những tồn tại trên xuất phát từ hạn chế về nguồn lực nhân sự, trình độ chuyên môn chưa đồng đều và thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận. So với các nghiên cứu trong ngành y tế tại các địa phương khác, kết quả tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh tương đồng về mặt ưu điểm trong môi trường kiểm soát nhưng còn yếu kém trong đánh giá rủi ro và giám sát. Việc thiếu các quy trình chuẩn hóa và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đấu thầu cũng làm giảm hiệu quả kiểm soát. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đồng thuận của cán bộ về từng yếu tố kiểm soát nội bộ, hoặc bảng tổng hợp kết quả khảo sát chi tiết từng thành phần. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí trong đấu thầu mua vật tư, hóa chất.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện môi trường kiểm soát: Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tham gia quy trình đấu thầu; xây dựng cơ cấu tổ chức rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm giảm thiểu chồng chéo trách nhiệm. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; chủ thể: Ban Giám đốc Trung tâm phối hợp phòng Tổ chức – Hành chính.
Nâng cao công tác đánh giá rủi ro: Thiết lập quy trình đánh giá rủi ro định kỳ, áp dụng các công cụ phân tích rủi ro hiện đại; tăng cường kiểm soát các điểm dễ phát sinh sai phạm trong hồ sơ đấu thầu. Thời gian: 6 tháng; chủ thể: Phòng Kế hoạch tổng hợp và bộ phận kiểm soát nội bộ.
Tăng cường hoạt động kiểm soát: Chuẩn hóa thủ tục phân quyền, xét duyệt và bảo vệ tài sản; áp dụng hệ thống quản lý chứng từ điện tử để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: Phòng Tài chính – Kế toán và phòng Công nghệ thông tin.
Cải thiện thông tin và truyền thông: Xây dựng kênh truyền thông nội bộ hiệu quả, đảm bảo thông tin về quy trình đấu thầu được cập nhật kịp thời và đầy đủ đến tất cả cán bộ liên quan. Thời gian: 3-6 tháng; chủ thể: Ban Giám đốc và phòng Truyền thông.
Tăng cường giám sát và kiểm toán: Thiết lập chương trình giám sát định kỳ, phối hợp chặt chẽ với kiểm toán nội bộ và bên ngoài để đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ; áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với vi phạm. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: Ban Kiểm soát và phòng Kiểm toán nội bộ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý Trung tâm Y tế và các cơ sở y tế công lập: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý quy trình đấu thầu, đảm bảo tính minh bạch và tiết kiệm chi phí trong mua sắm vật tư, hóa chất.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về y tế và đấu thầu: Tham khảo để xây dựng các chính sách, quy định phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực y tế.
Các chuyên gia kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá, giám sát hoạt động đấu thầu tại các đơn vị y tế, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát hiệu quả.
Sinh viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành kế toán, quản lý công và y tế công cộng: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, quản lý đấu thầu và quản lý tài chính trong khu vực công.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát nội bộ trong đấu thầu có vai trò gì?
Kiểm soát nội bộ giúp đảm bảo quy trình đấu thầu diễn ra minh bạch, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro gian lận và thất thoát tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ?
Nghiên cứu sử dụng khảo sát ý kiến cán bộ, quan sát thực tế và phân tích số liệu thống kê mô tả nhằm đánh giá các yếu tố như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.Những khó khăn chính trong kiểm soát nội bộ quy trình đấu thầu tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh là gì?
Bao gồm sự chồng chéo trách nhiệm, thiếu đồng bộ trong ghi chép chứng từ, đánh giá rủi ro chưa thường xuyên và giám sát chưa hiệu quả, cùng hạn chế về nguồn lực và trình độ nhân sự.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ?
Tăng cường đào tạo nhân sự, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thiết lập quy trình đánh giá rủi ro định kỳ và tăng cường giám sát, kiểm toán.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các đơn vị y tế khác không?
Có, các kết quả và giải pháp đề xuất có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp để áp dụng tại các cơ sở y tế công lập khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đấu thầu.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ và quy trình đấu thầu mua vật tư, hóa chất trong khu vực y tế công lập.
- Đã khảo sát và đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh, phát hiện những ưu điểm và tồn tại chủ yếu trong môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong đấu thầu.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các đơn vị y tế công lập và cơ quan quản lý nhà nước trong việc nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác để hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực y tế.
Hành động khuyến nghị: Các đơn vị y tế và cơ quan quản lý cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, đảm bảo nguồn lực được sử dụng hợp lý và phục vụ tốt hơn cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.