Tổng quan nghiên cứu
Ngành xây dựng đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và tạo ra các sản phẩm có giá trị xã hội. Trước năm 2011, ngành xây dựng và bất động sản phát triển mạnh mẽ với nhiều công trình quy mô lớn, mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, sau đó thị trường suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến nhiều doanh nghiệp xây dựng gặp khó khăn, tồn kho tăng cao và tính thanh khoản thấp. Trong bối cảnh đó, việc kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trở thành vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Lũng Lô trong năm tài chính 2017. Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xây lắp quản lý chi phí hiệu quả, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc biệt là:
- Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) về nguyên tắc kế toán chung, quy định cơ sở kế toán dồn tích, nguyên tắc giá gốc và ghi nhận chi phí sản xuất xây lắp.
- Chuẩn mực kế toán số 15 (VAS 15) về hợp đồng xây dựng, hướng dẫn ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành.
- Các khái niệm chuyên ngành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, giá thành sản phẩm xây lắp.
- Mô hình phân loại chi phí theo dự toán, khoản mục chi phí, yếu tố chi phí, lĩnh vực hoạt động kinh doanh và cách ứng xử của chi phí (biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp).
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phân bổ gián tiếp, tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung như tổng thời gian lao động trực tiếp, tổng chi phí lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt động.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và tổng hợp các chứng từ kế toán, sổ sách, báo cáo liên quan đến chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. Nghiên cứu các văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán, các tài liệu chuyên ngành và các công trình nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp quan sát: Tác giả trực tiếp làm việc và khảo sát tại Chi nhánh Đội tàu nạo vét, quan sát quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích số liệu thu thập được với chuẩn mực kế toán hiện hành để đánh giá thực trạng kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ các đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Lũng Lô trong năm tài chính 2017.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất xây lắp, bao gồm vật liệu chính như xi măng, thép, cát, đá và vật liệu phụ trợ. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình với tỷ lệ phân bổ phù hợp. Tuy nhiên, một số đơn vị còn tồn tại việc phân bổ chi phí chưa chính xác, ảnh hưởng đến tính đúng đắn của giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp thi công. Tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 20-30% tổng chi phí sản xuất. Việc theo dõi và hạch toán chi phí nhân công được thực hiện chi tiết theo từng công trình, tuy nhiên còn tồn tại một số hạn chế trong việc phân bổ chi phí cho các hạng mục công trình phức tạp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí này bao gồm khấu hao máy móc, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu và các chi phí liên quan khác. Tỷ trọng chi phí sử dụng máy thi công chiếm khoảng 15-25% tổng chi phí sản xuất. Một số đơn vị chưa áp dụng đầy đủ phương pháp tính giá thành ca máy, dẫn đến việc phân bổ chi phí chưa hợp lý.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí quản lý đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác không thể phân bổ trực tiếp. Chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 10-15% tổng chi phí sản xuất. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung còn mang tính chủ quan, chưa có tiêu thức phân bổ phù hợp với đặc thù từng công trình.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân các tồn tại trên chủ yếu do đặc thù sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, điều kiện thi công phức tạp và sự phân tán địa lý của các công trình. So với các nghiên cứu trong ngành xây dựng dân dụng và cơ khí xây lắp, kết quả nghiên cứu tại Tổng công ty xây dựng Lũng Lô tương đồng về cơ bản nhưng có sự khác biệt về mức độ chi tiết trong hạch toán chi phí và tính giá thành.
Việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành đã giúp các đơn vị trực thuộc nâng cao tính chính xác trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do đặc thù ngành xây dựng cơ bản, các đơn vị cần hoàn thiện hơn nữa các phương pháp phân bổ chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công để phản ánh đúng bản chất chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tỷ trọng chi phí theo khoản mục và bảng so sánh chi phí thực tế với dự toán, giúp minh họa rõ ràng hiệu quả quản lý chi phí tại các đơn vị.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung: Áp dụng tiêu thức phân bổ dựa trên tổng chi phí nhân công trực tiếp hoặc tổng số giờ máy hoạt động phù hợp với đặc thù từng công trình. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng kế toán và quản lý dự án các đơn vị trực thuộc.
Nâng cao công tác kiểm kê và quản lý nguyên vật liệu: Tăng cường kiểm tra, kiểm kê định kỳ vật tư, áp dụng công nghệ quản lý kho hiện đại để giảm thất thoát, hư hỏng. Thời gian thực hiện: 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Bộ phận kho và kế toán vật tư.
Áp dụng phương pháp tính giá thành ca máy chính xác: Xây dựng hệ thống tính giá thành ca máy dựa trên chi phí thực tế, giúp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công hợp lý hơn. Thời gian thực hiện: 9 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng kỹ thuật và kế toán chi phí.
Đào tạo nâng cao năng lực kế toán chi phí và giá thành: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kế toán chi phí xây lắp, cập nhật chuẩn mực kế toán mới cho cán bộ kế toán. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Tổng công ty phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý doanh nghiệp xây lắp: Giúp hiểu rõ đặc thù chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, từ đó xây dựng chiến lược quản lý chi phí hiệu quả, nâng cao lợi nhuận.
Cán bộ kế toán và kiểm toán trong ngành xây dựng: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam trong thực tế.
Giảng viên và sinh viên ngành kế toán, quản trị kinh doanh: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về kế toán chi phí và quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây dựng.
Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức tài chính: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và hoạch định chính sách.
Câu hỏi thường gặp
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp có điểm gì khác biệt so với các ngành khác?
Kế toán chi phí xây lắp tập trung vào chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Chi phí lưu thông gần như không phát sinh, khác với các ngành sản xuất hàng loạt.Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung nào phù hợp với doanh nghiệp xây lắp?
Phương pháp phân bổ dựa trên tổng chi phí nhân công trực tiếp hoặc tổng số giờ máy hoạt động được đánh giá phù hợp nhất, vì phản ánh chính xác mức độ sử dụng nguồn lực của từng công trình.Làm thế nào để xác định giá thành sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ?
Có thể áp dụng phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán hoặc theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, tùy thuộc vào phương thức thanh toán và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.Tại sao việc quản lý chi phí nguyên vật liệu lại quan trọng trong doanh nghiệp xây lắp?
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, việc quản lý chặt chẽ giúp giảm thất thoát, tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng công trình.Chuẩn mực kế toán nào chi phối công tác kế toán chi phí xây lắp?
Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) về nguyên tắc kế toán chung và chuẩn mực số 15 (VAS 15) về hợp đồng xây dựng là hai chuẩn mực chính chi phối việc ghi nhận và tập hợp chi phí xây lắp.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, phù hợp với đặc thù ngành xây dựng cơ bản.
- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Lũng Lô cho thấy nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế trong phân bổ chi phí và quản lý chi phí máy thi công.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí, nâng cao quản lý nguyên vật liệu, áp dụng phương pháp tính giá thành ca máy và đào tạo cán bộ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ các doanh nghiệp xây lắp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai áp dụng các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Hành động ngay hôm nay để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp xây dựng!