Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, sức khỏe con người được xem là yếu tố then chốt, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại tỉnh Bắc Ninh, các Trung tâm Y tế trực thuộc Sở Y tế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế công lập, được Nhà nước bảo đảm chi ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại các Trung tâm Y tế này còn tồn tại nhiều hạn chế như lập dự toán chưa sát thực tế, kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ, dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các Trung tâm Y tế cấp huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, với dữ liệu thu thập từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần đảm bảo nguồn lực cho sự nghiệp y tế, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các đơn vị y tế công lập khác trong cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi NSNN trong đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:

  • Lý thuyết Ngân sách Nhà nước: Định nghĩa NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán được phê duyệt hàng năm, nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. NSNN có đặc điểm là công cụ điều tiết kinh tế, mang tính pháp lý bắt buộc và gắn liền với lợi ích công cộng.

  • Lý thuyết Quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN là hoạt động tổ chức, điều khiển và ra quyết định nhằm phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả, tuân thủ nguyên tắc tài khóa, phân bổ nguồn lực phù hợp và quản lý hoạt động hiệu quả. Ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN gồm: kiểm soát chi tiêu, phân bổ nguồn lực chiến lược và nâng cao hiệu quả hoạt động.

  • Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học. Các đơn vị này được phân loại theo mức độ tự chủ tài chính, từ tự bảo đảm chi thường xuyên đến được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

  • Mô hình quản lý chi NSNN tại Trung tâm Y tế huyện: Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, thực hiện các chức năng y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản và các dịch vụ y tế khác theo quy định pháp luật.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, dự toán ngân sách, quyết toán chi NSNN của các Trung tâm Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017, cùng các văn bản pháp luật liên quan như Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Y tế.

  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý tài chính tại các Trung tâm Y tế, đồng thời thu thập tài liệu, báo cáo từ Sở Y tế và Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN, so sánh dự toán và thực hiện chi tiêu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi. Phân tích định tính được áp dụng để đánh giá các quy trình, cơ chế quản lý và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và timeline: Nghiên cứu khảo sát trên toàn bộ các Trung tâm Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh (khoảng 10-15 đơn vị), thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán chi NSNN: Qua phân tích dự toán chi NSNN giai đoạn 2015-2017, tỷ lệ dự toán được giao cho các Trung tâm Y tế tăng dần, với tổng dự toán chi năm 2017 đạt khoảng 120 tỷ đồng. Tuy nhiên, so sánh dự toán do đơn vị lập với dự toán Sở Y tế giao cho thấy có sự chênh lệch trung bình khoảng 10-15%, phản ánh việc lập dự toán chưa sát với thực tế nhu cầu.

  2. Thực hiện dự toán chi NSNN: Tỷ lệ thực hiện dự toán chi NSNN đạt khoảng 85-90% so với dự toán được giao, cho thấy các Trung tâm Y tế đã thực hiện nghiêm túc kế hoạch chi tiêu. Tuy nhiên, một số khoản chi như chi cho công tác phòng chống dịch bệnh được ưu tiên bố trí kinh phí, trong khi chi cho đầu tư trang thiết bị còn hạn chế.

  3. Công tác quyết toán chi NSNN: Kết quả khảo sát năm 2017 cho thấy tỷ lệ quyết toán đúng hạn đạt khoảng 80%, còn lại có một số đơn vị chậm trễ do thiếu hồ sơ, thủ tục chưa hoàn chỉnh. Việc kiểm tra, đánh giá các khoản chi NSNN được thực hiện nhưng chưa thường xuyên và chưa đồng bộ giữa các đơn vị.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN: Các nhân tố khách quan như cơ chế chính sách, quy định pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý. Nhân tố chủ quan gồm năng lực quản lý của lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng. Ví dụ, trình độ cán bộ tài chính kế toán tại các Trung tâm Y tế năm 2017 chủ yếu đạt trình độ trung cấp và cao đẳng, chiếm khoảng 70%, còn lại là đại học và trên đại học.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế tỉnh Bắc Ninh chủ yếu do quy trình lập dự toán còn mang tính hình thức, chưa phản ánh sát nhu cầu thực tế, dẫn đến việc phân bổ kinh phí chưa hợp lý. So với kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế ở Hà Nội và Bắc Giang, Bắc Ninh còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý tài chính và y tế, cũng như chưa áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý chi tiêu.

Việc kiểm soát chi tiêu chưa thường xuyên và chưa có hệ thống đánh giá hiệu quả chi tiết làm giảm khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, gây lãng phí nguồn lực. Tuy nhiên, các Trung tâm Y tế đã thực hiện nghiêm túc các quy định về chi tiêu, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao đời sống cán bộ, viên chức.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ dự toán và thực hiện chi NSNN qua các năm, bảng phân tích trình độ cán bộ tài chính kế toán, cũng như sơ đồ quy trình quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng lập dự toán chi NSNN: Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự toán tại các Trung tâm Y tế, áp dụng phương pháp lập dự toán dựa trên nhu cầu thực tế và phân tích chi phí hiệu quả. Mục tiêu giảm sai lệch dự toán dưới 5% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp Sở Tài chính.

  2. Tăng cường kiểm soát và giám sát chi NSNN: Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, đánh giá các khoản chi, đặc biệt là chi đầu tư và chi cho các chương trình mục tiêu. Áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi chi tiêu trực tuyến. Mục tiêu đạt 95% tỷ lệ quyết toán đúng hạn trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế, Sở Tài chính.

  3. Hoàn thiện quy trình quản lý chi NSNN: Rà soát, điều chỉnh quy trình quản lý chi ngân sách theo hướng minh bạch, rõ ràng, phù hợp với đặc thù hoạt động của Trung tâm Y tế. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đồng bộ, có cơ chế xử lý vi phạm nghiêm minh. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế.

  4. Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tài chính công cho đội ngũ cán bộ tài chính kế toán, ưu tiên nâng trình độ đại học trở lên. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên lên 60% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, các Trung tâm Y tế.

  5. Khuyến khích xã hội hóa và huy động nguồn lực ngoài NSNN: Xây dựng cơ chế khuyến khích các Trung tâm Y tế huy động nguồn lực xã hội hóa, liên doanh liên kết để bổ sung nguồn vốn đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo Sở Y tế và các Trung tâm Y tế tỉnh Bắc Ninh: Nắm bắt thực trạng và các giải pháp quản lý chi NSNN, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo nguồn lực cho hoạt động y tế.

  2. Cán bộ quản lý tài chính, kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Áp dụng các kiến thức, quy trình quản lý chi NSNN, nâng cao năng lực lập dự toán, kiểm soát chi tiêu và quyết toán ngân sách.

  3. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính công: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy định phù hợp, hỗ trợ các đơn vị y tế công lập trong công tác quản lý ngân sách.

  4. Giảng viên, sinh viên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính công: Tài liệu tham khảo thực tiễn về quản lý chi NSNN trong lĩnh vực y tế, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi ngân sách nhà nước tại các Trung tâm Y tế có vai trò gì?
    Quản lý chi NSNN giúp đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả, minh bạch, phục vụ tốt các nhiệm vụ y tế công lập như phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

  2. Những khó khăn chính trong công tác quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế tỉnh Bắc Ninh là gì?
    Khó khăn gồm lập dự toán chưa sát thực tế, kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ, trình độ cán bộ tài chính chưa đồng đều, và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế?
    Cần nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình quản lý, tăng cường kiểm soát, áp dụng công nghệ thông tin và huy động nguồn lực xã hội hóa.

  4. Công tác quyết toán chi NSNN được thực hiện như thế nào?
    Các đơn vị lập báo cáo quyết toán cuối năm, đối chiếu số liệu với cơ quan tài chính và Kho bạc, sau đó gửi Sở Y tế thẩm định và tổng hợp báo cáo lên cấp trên, đảm bảo tính trung thực và kịp thời.

  5. Có thể áp dụng kinh nghiệm quản lý chi NSNN từ các địa phương khác cho Bắc Ninh không?
    Có thể, ví dụ như mô hình quản lý chi NSNN tại Hà Nội với sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế và Sở Tài chính, hoặc cơ chế tự chủ tài chính tại Bắc Giang giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các Trung tâm Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
  • Đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN giai đoạn 2015-2017, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cùng nguyên nhân.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lập dự toán, kiểm soát chi tiêu, hoàn thiện quy trình quản lý và nâng cao năng lực cán bộ tài chính.
  • Nghiên cứu có giá trị tham khảo cho lãnh đạo ngành y tế, các đơn vị sự nghiệp công lập và các nhà quản lý tài chính công.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực sự nghiệp công lập khác.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại các Trung tâm Y tế tỉnh Bắc Ninh, góp phần phát triển bền vững sự nghiệp y tế công lập!