Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, với diện tích tự nhiên 8.246,77 ha và dân số trên 230 nghìn người, chương trình xây dựng NTM được triển khai từ năm 2010 đến 2015 trong bối cảnh huyện đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 53,7%, thương mại - dịch vụ 40,6%, nông nghiệp chỉ còn 5,7%. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong xây dựng NTM tại Hoài Đức, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 19 xã, thị trấn của huyện Hoài Đức, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo chính quyền địa phương, khảo sát xã hội học và phân tích số liệu thống kê. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý và huy động nguồn lực trong xây dựng NTM, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven đô Hà Nội. Các chỉ số như tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 91,5%, thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, cùng với sự phát triển đồng bộ về hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục và y tế, là những chỉ số quan trọng phản ánh sự chuyển biến tích cực của huyện trong quá trình xây dựng NTM.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết phát triển kinh tế nông thôn bền vững và mô hình quản lý phát triển địa phương. Lý thuyết phát triển kinh tế nông thôn bền vững nhấn mạnh sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống xã hội. Mô hình quản lý phát triển địa phương tập trung vào vai trò của chính quyền cơ sở, sự tham gia của cộng đồng và huy động nguồn lực đa chiều.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Nông thôn mới: Khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, kinh tế phát triển toàn diện, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Quá trình giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế địa phương.
- Huy động nguồn lực xây dựng NTM: Sự phối hợp giữa vốn ngân sách, đóng góp của dân, doanh nghiệp và tín dụng để đầu tư phát triển nông thôn.
- Quy hoạch xây dựng NTM: Xác định mục tiêu, tiềm năng và giải pháp phát triển nông thôn dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ UBND huyện Hoài Đức, các phòng ban chuyên môn, báo cáo điều tra xã hội học và tài liệu nghiên cứu đã công bố. Phương pháp chọn mẫu là chọn đại diện 3 xã đặc trưng về vùng sinh thái và phát triển kinh tế xã hội, mỗi xã khảo sát 10 hộ dân bằng bảng hỏi đóng để thu thập ý kiến về nhận thức và tham gia xây dựng NTM.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng:
- Phân tích: Đánh giá ưu nhược điểm các hoạt động xây dựng NTM, so sánh với các mô hình thành công ở địa phương khác.
- Tổng hợp: Khái quát các kết quả nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp.
- Phân tích định lượng: Sử dụng số liệu thống kê để minh chứng cho các nhận định, ví dụ tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 91,5%, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 18 triệu đồng năm 2012 lên khoảng 26 triệu đồng năm 2015.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ 2010 đến 2015, tập trung đánh giá giai đoạn đầu thực hiện chương trình xây dựng NTM tại huyện Hoài Đức.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 53,7%, thương mại - dịch vụ 40,6%, nông nghiệp giảm còn 5,7% năm 2015, phản ánh sự chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên cao: Đạt 91,5% trong độ tuổi lao động, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 27,8%, cho thấy sự đa dạng hóa việc làm và giảm áp lực lên nông nghiệp truyền thống.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện rõ rệt: Đường giao thông nông thôn được cứng hóa đạt tỷ lệ trên 70%, hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, 100% xã có điện lưới, trường học và trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
- Nhận thức và sự tham gia của người dân còn hạn chế: Khảo sát xã hội học cho thấy khoảng 60% người dân hiểu đầy đủ về lợi ích của chương trình xây dựng NTM, trong khi 40% còn lại chưa nắm rõ hoặc chưa sẵn sàng đóng góp công sức, tài chính.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do chính sách phát triển công nghiệp, dịch vụ ven đô Hà Nội và sự đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng giao thông, thủy lợi. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên cao phản ánh hiệu quả trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, phù hợp với các nghiên cứu tại huyện Thanh Trì và Đan Phượng, nơi có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên 90%.
Tuy nhiên, hạn chế về nhận thức và sự tham gia của người dân là điểm nghẽn cần khắc phục. So với các huyện như Yên Dũng, nơi công tác tuyên truyền được thực hiện sâu rộng và người dân tích cực đóng góp, Hoài Đức cần tăng cường hơn nữa công tác vận động, nâng cao vai trò chủ thể của cộng đồng trong xây dựng NTM.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ lao động theo ngành nghề qua các năm, biểu đồ đường về tiến độ cứng hóa đường giao thông nông thôn, và bảng tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến người dân về nhận thức và tham gia xây dựng NTM.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Triển khai các chương trình truyền thông sâu rộng, tập trung vào vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, nhằm nâng tỷ lệ người dân hiểu và sẵn sàng tham gia lên trên 80% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Hoàn thiện quy hoạch xây dựng NTM đồng bộ, sát thực tế: Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo hướng gắn kết nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị, hoàn thành trong năm 2024. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý dự án huyện, Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội.
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân: Đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa nông nghiệp, phấn đấu tăng năng suất từ 15-20% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp huyện, các hợp tác xã nông nghiệp.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư: Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, ngân hàng để thu hút vốn đầu tư, đồng thời phát huy đóng góp của cộng đồng theo nguyên tắc công khai, minh bạch, hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2023-2025. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng vận động nhân dân cho cán bộ xã, thôn, đặc biệt là cán bộ trẻ, hoàn thành trong năm 2024. Chủ thể thực hiện: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, Sở Nội vụ Hà Nội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nhận diện rõ các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng và giải pháp xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chương trình.
- Nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú, phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng,