Tổng quan nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước, đặc biệt ở cấp huyện – cấp ngân sách thứ hai trong hệ thống ngân sách địa phương. Tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai – một huyện miền núi với nhiều khó khăn về kinh tế xã hội, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện còn nhiều tồn tại như chi vượt định mức, dự toán chưa sát thực tế, chậm quyết toán và cơ chế xin cho vẫn tồn tại. Giai đoạn nghiên cứu từ 2017 đến 2019 cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 9%, tuy nhiên việc quản lý chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lực tài chính công.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của UBND huyện Mường Khương, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này trong giai đoạn 2021-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ quan chức năng trực thuộc UBND huyện, với số liệu thu thập từ báo cáo ngân sách, khảo sát cán bộ quản lý và các tài liệu pháp luật liên quan. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các địa phương tương tự.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, trong đó có:
- Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của ngân sách trong việc phân bổ nguồn lực công, đảm bảo các chức năng của nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
- Mô hình chu trình quản lý ngân sách: Bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi ngân sách, tạo thành vòng tuần hoàn quản lý hiệu quả.
- Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước: Là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước, bao gồm chi lương, chi sự nghiệp, chi an ninh quốc phòng, chi quản lý hành chính, với đặc điểm ổn định, liên tục và mang tính tiêu dùng xã hội.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên: Bao gồm yếu tố chủ quan như năng lực cán bộ, trình độ quản lý; yếu tố khách quan như chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế xã hội, xu hướng hội nhập quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo ngân sách của UBND huyện Mường Khương giai đoạn 2017-2019, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu nghiên cứu trước đó và số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và các đơn vị được cấp ngân sách.
- Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức Slovin để xác định mẫu khảo sát gồm 15 cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch và 72 cán bộ các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính đại diện.
- Phương pháp phân tích: Kết hợp thống kê mô tả (chỉ tiêu tuyệt đối, bình quân), so sánh dự toán và quyết toán theo năm, phân tích các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi thường xuyên như tỷ lệ hoàn thành dự toán, tỷ lệ chi tiết kiệm, số vụ vi phạm, thời gian quyết toán.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020, phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên: Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên được lập và trình duyệt đúng quy trình đạt trên 90%, tuy nhiên dự toán còn chưa sát với nhu cầu thực tế, dẫn đến việc bổ sung dự toán trong năm chiếm khoảng 15-20% tổng dự toán. Một số đơn vị phản ánh khó khăn trong việc dự báo nhiệm vụ chi mới phát sinh.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên: Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên so với dự toán đạt trung bình 95% trong giai đoạn 2017-2019, cho thấy sự tuân thủ khá tốt nhưng vẫn tồn tại tình trạng chi vượt định mức ở một số đơn vị. Thời gian cấp phát ngân sách thường đúng hạn, tuy nhiên một số đơn vị nộp báo cáo chậm, ảnh hưởng đến công tác quản lý.
Quyết toán chi thường xuyên: Tỷ lệ quyết toán đúng hạn đạt khoảng 85%, với số vụ vi phạm về chi, quyết toán ngân sách giảm dần qua các năm (từ 5 vụ năm 2017 xuống còn 2 vụ năm 2019). Việc lập báo cáo quyết toán còn gặp khó khăn do thiếu đồng bộ về biểu mẫu và trình độ cán bộ kế toán.
Kiểm soát chi thường xuyên: Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ và đột xuất, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, góp phần tiết kiệm ngân sách khoảng 3-5% mỗi năm. Tuy nhiên, năng lực cán bộ kiểm tra còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyên môn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý ngân sách còn chưa đồng đều, cơ chế phân bổ ngân sách còn mang tính xin cho, chưa thực sự linh hoạt và minh bạch. So với các huyện miền núi khác như Phú Lương (Thái Nguyên) và Hạ Lang (Cao Bằng), huyện Mường Khương có mức độ hoàn thành dự toán thấp hơn khoảng 5-7%, chủ yếu do điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và hạn chế về nguồn nhân lực. Việc áp dụng các quy định pháp luật về quản lý ngân sách chưa đồng bộ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán chi thường xuyên theo năm, bảng tổng hợp số vụ vi phạm và thời gian quyết toán, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế trong quản lý ngân sách của huyện.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý và kế toán ngân sách, đặc biệt là kỹ năng lập dự toán, quyết toán và kiểm soát chi. Thời gian thực hiện: 2021-2023; Chủ thể: UBND huyện phối hợp Sở Tài chính.
Cải tiến quy trình lập và phân bổ dự toán: Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, xây dựng hệ thống dự toán linh hoạt, sát thực tế, giảm thiểu việc bổ sung dự toán giữa năm. Thời gian: 2021-2024; Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên: Thiết lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, nâng cao năng lực thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm để đảm bảo tính kỷ luật trong chi tiêu ngân sách. Thời gian: 2021-2025; Chủ thể: Thanh tra huyện, UBND huyện.
Minh bạch và công khai thông tin ngân sách: Đẩy mạnh công khai dự toán, quyết toán ngân sách trên các phương tiện truyền thông, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức giám sát. Thời gian: 2022-2025; Chủ thể: UBND huyện, Ban Tuyên giáo huyện.
Khuyến khích áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Thực hiện khoán chi hành chính và khoán biên chế cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Thời gian: 2021-2025; Chủ thể: UBND huyện, các đơn vị trực thuộc.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý ngân sách cấp huyện và xã: Nắm bắt quy trình, phương pháp quản lý chi thường xuyên NSNN, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách địa phương.
Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách đúng quy định, đồng thời cải thiện công tác kiểm soát chi tiêu.
Giảng viên và sinh viên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính công: Tài liệu tham khảo thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, giúp nâng cao kiến thức chuyên môn và nghiên cứu khoa học.
Cơ quan thanh tra, kiểm toán và các tổ chức giám sát ngân sách: Hiểu rõ thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm những khoản chi nào?
Chi thường xuyên bao gồm chi lương, chi sự nghiệp giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, chi quản lý hành chính và các khoản chi tiêu dùng xã hội khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước.Tại sao việc lập dự toán chi thường xuyên lại quan trọng?
Lập dự toán chính xác giúp phân bổ nguồn lực hợp lý, tránh lãng phí và đảm bảo các cơ quan chức năng có đủ kinh phí hoạt động, đồng thời tạo cơ sở cho việc chấp hành và quyết toán ngân sách hiệu quả.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện?
Bao gồm năng lực cán bộ quản lý, chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế xã hội địa phương, cơ chế phân bổ ngân sách và mức độ minh bạch trong quản lý tài chính công.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, cải tiến quy trình lập dự toán, áp dụng công nghệ thông tin, tăng cường kiểm tra, thanh tra và minh bạch thông tin ngân sách.Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm những bước nào?
Quy trình gồm lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi thường xuyên, tạo thành chu trình khép kín đảm bảo quản lý ngân sách hiệu quả.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của UBND huyện Mường Khương giai đoạn 2017-2019, chỉ ra những tồn tại như dự toán chưa sát thực tế, chi vượt định mức và chậm quyết toán.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng gồm năng lực cán bộ, chính sách pháp luật và điều kiện kinh tế xã hội địa phương.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm như hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến quy trình lập dự toán, tăng cường kiểm tra, minh bạch thông tin và áp dụng cơ chế tự chủ.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, hỗ trợ UBND huyện nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2021-2025, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Hành động tiếp theo là áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý ngân sách nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.