Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, trong đó tỉnh Quảng Ninh chiếm gần 47% dân số ở nông thôn với 43% lao động đang sinh sống và làm việc tại đây. Nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tạo việc làm và thu nhập ổn định cho gần 50% dân cư khu vực này. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn còn chậm, với nhiều hạn chế như sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực thấp và môi trường nông thôn còn nhiều bức xúc.
Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, là địa phương đầu tiên được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) theo Bộ tiêu chí quốc gia. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng, kinh nghiệm xây dựng NTM tại Đông Triều trong giai đoạn 2010-2015, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phát triển mô hình NTM tiên tiến đến năm 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ lãnh đạo địa phương và các huyện khác trong tỉnh, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên cao học ngành phát triển nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn mới, bao gồm:
Khái niệm nông thôn và đặc trưng nông thôn: Nông thôn là vùng cư trú chủ yếu của nông dân, với nền sản xuất dựa vào nông nghiệp, có kết cấu hạ tầng và trình độ phát triển thấp hơn đô thị, nhưng giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống.
Phát triển nông thôn: Là quá trình cải thiện bền vững các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, trong đó người dân là chủ thể chính, có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức khác.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Bao gồm 19 tiêu chí quốc gia về quy hoạch, hạ tầng, sản xuất, văn hóa, môi trường và hệ thống chính trị cơ sở, nhằm xây dựng nông thôn hiện đại, giàu bản sắc văn hóa, bền vững và phát triển toàn diện.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo, nghị định, quyết định của Trung ương, tỉnh Quảng Ninh và thị xã Đông Triều; tài liệu nghiên cứu khoa học, website liên quan; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội và người dân tại 3 xã, phường đại diện (Hưng Đạo, Xuân Sơn, Thủy An).
Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên 30 người dân mỗi xã/phường, tổng cộng 90 phiếu khảo sát; phỏng vấn 30 cán bộ các cấp.
Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, so sánh số liệu theo thời gian, phân tích chuyên gia và dự báo xu hướng phát triển. Sử dụng bảng thống kê và phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017, tập trung đánh giá giai đoạn xây dựng NTM 2010-2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
- Diện tích tự nhiên thị xã Đông Triều năm 2015 là khoảng 37.738 ha, trong đó đất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm 69,55%, giảm 2,08% so với năm 2010.
- Dân số năm 2015 đạt 130.946 người, trong đó lao động trong độ tuổi chiếm 53,85%. Lao động nông nghiệp giảm từ 31,19% năm 2010 xuống còn 22,57% năm 2015, trong khi lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lần lượt 4,55% và 4,2%.
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2015 đạt khoảng 9,2% tổng giá trị sản xuất, giảm nhẹ so với năm 2010, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng chiếm 63,5%, tăng 4,1% so với năm 2010.
Thực trạng xây dựng nông thôn mới
- Đông Triều đã hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM cho 19 xã, phường, tập trung phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế và nhà văn hóa.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 tăng 20-50% so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, đặc biệt ở các xã miền núi dưới 10%.
- Người dân tham gia đóng góp ngày công, tiền của và hiến đất xây dựng cơ sở hạ tầng, với mức đóng góp tăng dần qua các năm, thể hiện sự đồng thuận và chủ động của cộng đồng.
Bài học kinh nghiệm
- Sự quyết tâm cao của cấp ủy, chính quyền địa phương và vai trò chủ thể của người dân là yếu tố then chốt.
- Công tác quy hoạch, huy động nguồn lực đa dạng và minh bạch trong quản lý nguồn vốn góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng NTM.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở và phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa tập trung giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Đông Triều đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong xây dựng NTM, thể hiện qua sự chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng trưởng kinh tế, cải thiện hạ tầng và nâng cao đời sống người dân. Sự tham gia tích cực của cộng đồng và sự phối hợp đồng bộ của các cấp chính quyền đã tạo nên bước đột phá trong phát triển nông thôn.
So với các nghiên cứu về xây dựng NTM ở các tỉnh như Thái Bình và Hải Dương, Đông Triều có điểm tương đồng về huy động nguồn lực xã hội và phát triển hạ tầng đồng bộ. Tuy nhiên, Đông Triều còn gặp khó khăn về vốn đầu tư, trình độ nguồn nhân lực và biến đổi khí hậu, đòi hỏi cần có giải pháp phù hợp để duy trì và nâng cao chất lượng NTM.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động theo ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất, mức đóng góp của người dân và tiến độ hoàn thành các tiêu chí NTM, giúp minh họa rõ nét quá trình phát triển và những điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ cơ sở
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý và vận động nhân dân.
- Mục tiêu: 100% cán bộ xã, phường được đào tạo bài bản trước năm 2020.
- Chủ thể thực hiện: UBND thị xã phối hợp với các trường đại học, trung tâm đào tạo.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa tập trung và ứng dụng khoa học kỹ thuật
- Hỗ trợ xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, trang trại quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao.
- Mục tiêu: Tăng giá trị sản xuất nông nghiệp lên 15% so với năm 2015.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý NTM, các hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp.
Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
- Ưu tiên đầu tư giao thông nội đồng, thủy lợi, cấp nước sạch và xử lý môi trường.
- Mục tiêu: 100% xã đạt chuẩn hạ tầng theo Bộ tiêu chí quốc gia trước năm 2020.
- Chủ thể thực hiện: UBND thị xã, các phòng ban chuyên môn, nhà đầu tư.
Tăng cường huy động nguồn lực xã hội và phát huy vai trò cộng đồng
- Khuyến khích người dân, doanh nghiệp đóng góp ngày công, tài chính và hiến đất.
- Mục tiêu: Nâng mức đóng góp của cộng đồng lên 30% tổng nguồn vốn xây dựng NTM.
- Chủ thể thực hiện: Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và cán bộ quản lý địa phương
- Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế.
- Use case: Xây dựng đề án phát triển NTM cho các huyện, xã trong tỉnh.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp
- Cung cấp cơ sở lý luận, số liệu thực tiễn và bài học kinh nghiệm để phục vụ học tập và nghiên cứu.
- Use case: Tham khảo để viết luận văn, đề tài nghiên cứu liên quan.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển cộng đồng
- Định hướng các chương trình hỗ trợ, đầu tư phát triển bền vững tại khu vực nông thôn.
- Use case: Thiết kế dự án phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cho nông dân.
Cán bộ, nhân dân địa phương
- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong xây dựng và phát triển NTM.
- Use case: Tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng hạ tầng, sản xuất và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi thường gặp
Xây dựng nông thôn mới là gì và tại sao quan trọng?
Xây dựng NTM là quá trình phát triển toàn diện kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường ở nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân. Đây là nhiệm vụ chiến lược giúp thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và đô thị, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới?
Bộ tiêu chí quốc gia gồm 19 tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng, sản xuất, văn hóa, môi trường và hệ thống chính trị cơ sở. Ví dụ như giao thông, điện, trường học, y tế, thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo, an ninh trật tự.Người dân có vai trò gì trong xây dựng nông thôn mới?
Người dân là chủ thể chính, tham gia đóng góp ngày công, tài chính, hiến đất và giám sát thực hiện các công trình. Sự đồng thuận và chủ động của cộng đồng là yếu tố quyết định thành công của chương trình.Những khó khăn thường gặp khi xây dựng nông thôn mới là gì?
Bao gồm hạn chế về nguồn vốn, trình độ cán bộ và người dân, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, thiên tai, dịch bệnh, và sự chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm.Làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng nông thôn mới sau khi đạt chuẩn?
Cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng, phát triển sản xuất bền vững, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường quản lý và phát huy vai trò cộng đồng trong bảo vệ môi trường và duy trì các tiêu chí đã đạt.
Kết luận
- Đông Triều đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ thể hiện sự phát triển kinh tế đa ngành tại địa phương.
- Việc huy động nguồn lực xã hội và phát huy vai trò chủ thể của người dân là yếu tố then chốt cho thành công của chương trình.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hạ tầng, phát triển sản xuất hàng hóa tập trung và nâng cao năng lực cán bộ để duy trì và nâng cao chất lượng NTM.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới tiên tiến đến năm 2020, làm cơ sở cho các địa phương khác học tập và áp dụng.
Hành động tiếp theo: Các cấp chính quyền và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để đảm bảo phát triển bền vững nông thôn mới tại Đông Triều và các địa phương lân cận.