Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang, phong trào kinh tế tập thể (KTTT) đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Với hơn 103 tổ hợp tác (THT) và 1.132 hộ tham gia, diện tích canh tác đạt gần 944 ha, các mô hình THT đã góp phần nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt khoảng 2.486 USD/người/năm, tăng 27,241 triệu đồng so với năm 2010, phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong đời sống kinh tế của người dân.
Luận văn tập trung phân tích lợi ích của người dân khi tham gia THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các mô hình THT, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình, từ đó đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của THT. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ 120 hộ gia đình (60 hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia) cùng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND huyện và Phòng NN&PTNT giai đoạn 2013-2016.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hộ gia đình nông nghiệp trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, với mục tiêu góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống và thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn bền vững. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan xây dựng các chính sách phát triển kinh tế tập thể hiệu quả, đồng thời tạo cơ sở khoa học cho việc nhân rộng các mô hình THT trong khu vực.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên ba nhóm lý thuyết chính để phân tích:
Lý thuyết về hộ gia đình nông thôn: Hộ gia đình được xem là đơn vị sản xuất và tiêu dùng cơ bản, trong đó hộ nông dân sử dụng chủ yếu lao động gia đình và đất đai để sản xuất nông nghiệp. Thu nhập của hộ nông dân bao gồm thu nhập từ nông nghiệp, phi nông nghiệp và các nguồn thu nhập khác, đóng vai trò quan trọng trong nâng cao đời sống và quy mô sản xuất.
Lý thuyết về tổ hợp tác (THT): THT là hình thức hợp tác đơn giản, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác giữa các cá nhân cùng ngành nghề, nhằm tăng cường liên kết sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường và ứng dụng khoa học kỹ thuật. THT có đặc điểm về hợp đồng, tổ viên, tài sản và quyền lợi, chịu sự quản lý của các hội đoàn thể địa phương.
Lý thuyết kinh tế học sản xuất: Tập trung vào hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất, bao gồm các hành vi tối đa hóa sản lượng, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Các hàm sản xuất, chi phí và lợi nhuận được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh tế của hộ gia đình trong điều kiện thị trường cạnh tranh.
Các khái niệm chính bao gồm: thu nhập hộ gia đình, đặc điểm chủ hộ (giới tính, tuổi, học vấn), đặc điểm hộ gia đình (qui mô, tỷ lệ phụ thuộc), tham gia THT, hỗ trợ vốn và kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu khảo sát gồm 120 hộ gia đình trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, trong đó 60 hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp vào tháng 12/2016, kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND huyện và Phòng NN&PTNT giai đoạn 2013-2016. Bảng câu hỏi khảo sát gồm hai phần: thông tin hộ gia đình và tham gia THT.
Phân tích dữ liệu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Biến phụ thuộc là biến giả (1 nếu thu nhập tăng, 0 nếu không tăng hoặc giảm). Các biến độc lập gồm giới tính chủ hộ, tuổi, dân tộc, học vấn, qui mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, tham gia THT và hỗ trợ vốn.
Mô hình được xây dựng dựa trên khung phân tích gồm bốn nhóm nhân tố: đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình, tham gia THT và hỗ trợ. Cỡ mẫu được xác định theo công thức kinh nghiệm với 8 biến độc lập, đảm bảo đủ số lượng quan sát để phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình hoạt động THT: Huyện Vĩnh Thuận hiện có 101 THT với 1.132 hộ thành viên, diện tích canh tác gần 944 ha. Mô hình nuôi cá bống tượng chiếm đa số với 25 THT, tiếp theo là các mô hình tôm – lúa, lúa – màu và nuôi heo. Địa bàn xã Vĩnh Phong có số lượng THT nhiều nhất (32 THT). Trong số 101 THT, 78 được hỗ trợ vốn, 74 hỗ trợ thu hoạch, 58 hỗ trợ vật tư, 56 hỗ trợ giống và 46 hỗ trợ đầu ra sản phẩm.
Đặc điểm chủ hộ và hộ gia đình: Trong 120 hộ khảo sát, 80% chủ hộ là nam, 81% thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa. Tuổi trung bình chủ hộ là 43,44 tuổi, học vấn trung bình 5,52 năm. Qui mô hộ trung bình 4 người, tỷ lệ phụ thuộc trung bình 37%. 53,33% hộ được hỗ trợ vốn sản xuất.
Ảnh hưởng các nhân tố đến tăng thu nhập: Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic cho thấy 6 biến độc lập có ảnh hưởng có ý nghĩa đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình, gồm: giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ, tham gia THT và hỗ trợ vốn. Trong đó, tham gia THT có tác động mạnh nhất, làm tăng khả năng thu nhập của hộ gia đình. Ví dụ, trong nhóm hộ có chủ hộ là nam, 60,42% tăng thu nhập so với 16,67% ở nhóm nữ. Hộ tham gia THT và được hỗ trợ vốn có tỷ lệ tăng thu nhập lần lượt là 67,19%.
So sánh đặc điểm theo thay đổi thu nhập: Hộ có thu nhập tăng có tuổi trung bình chủ hộ thấp hơn (40,63 so với 46,35 tuổi), học vấn cao hơn (8,21 so với 2,64 năm), qui mô hộ nhỏ hơn (3,87 so với 4,14 người) và tỷ lệ phụ thuộc thấp hơn (32% so với 41%) so với nhóm không tăng thu nhập.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tham gia THT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập hộ gia đình, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về lợi ích của liên kết sản xuất trong nông nghiệp. Việc tham gia THT giúp hộ gia đình giảm chi phí sản xuất, tiếp cận tốt hơn với thị trường và kỹ thuật, từ đó tăng hiệu quả kinh tế.
Ảnh hưởng tích cực của học vấn và tuổi chủ hộ phản ánh vai trò của trình độ nhận thức và kinh nghiệm trong việc áp dụng các mô hình sản xuất mới. Qui mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập bình quân đầu người do gánh nặng chi tiêu và hạn chế lao động tạo thu nhập.
Các số liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ hộ tăng thu nhập theo giới tính, dân tộc, và hỗ trợ vốn; bảng so sánh đặc điểm chủ hộ giữa nhóm tăng và không tăng thu nhập; biểu đồ số lượng THT theo địa bàn và loại hình hoạt động.
Kết quả cũng chỉ ra sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ vốn và kỹ thuật nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia THT, đồng thời nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của các tổ hợp tác để phát huy tối đa lợi ích kinh tế và xã hội.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về lợi ích của THT: Thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn cho chủ hộ và tổ viên về vai trò, lợi ích và cách thức tham gia THT nhằm thu hút thêm nhiều hộ gia đình tham gia. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các hội đoàn thể; Thời gian: trong 1-2 năm tới.
Hỗ trợ vốn ưu đãi cho các hộ tham gia THT: Mở rộng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, giảm lãi suất và đơn giản hóa thủ tục vay vốn cho các tổ viên THT để tăng khả năng đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng; Thời gian: liên tục, ưu tiên giai đoạn 2024-2026.
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành THT: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng quản lý, điều hành cho ban lãnh đạo THT, đồng thời xây dựng các quy trình hoạt động chuyên nghiệp, minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Chủ thể thực hiện: Sở NN&PTNT, các tổ chức hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; Thời gian: 1-3 năm.
Phát triển chuỗi giá trị và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Hỗ trợ THT xây dựng thương hiệu, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng, kết nối với các doanh nghiệp, siêu thị để ổn định đầu ra sản phẩm, giảm rủi ro thị trường. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các doanh nghiệp, tổ chức xúc tiến thương mại; Thời gian: 2-4 năm.
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ: Đẩy mạnh các hoạt động tập huấn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của các THT. Chủ thể thực hiện: Trung tâm khuyến nông, các viện nghiên cứu; Thời gian: liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển kinh tế tập thể, hỗ trợ vốn và kỹ thuật cho các THT, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững.
Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và tổ hợp tác: Áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý và phát triển thị trường, từ đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thành viên.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về kinh tế tập thể và phát triển nông thôn.
Người dân nông thôn và hộ gia đình nông nghiệp: Hiểu rõ lợi ích khi tham gia THT, từ đó chủ động tham gia các mô hình hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập.
Câu hỏi thường gặp
Tổ hợp tác là gì và có đặc điểm gì nổi bật?
Tổ hợp tác là nhóm từ ba cá nhân trở lên cùng hợp tác sản xuất, kinh doanh dựa trên hợp đồng hợp tác có chứng thực, cùng đóng góp tài sản và công sức, cùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm. Đặc điểm nổi bật là tính đơn giản, linh hoạt, dễ áp dụng và tập hợp các hộ nhỏ lẻ để tăng sức mạnh sản xuất.Lợi ích kinh tế khi tham gia tổ hợp tác là gì?
Tham gia THT giúp giảm chi phí sản xuất nhờ mua chung vật tư, tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật và thị trường, nâng cao năng suất và thu nhập. Ngoài ra, THT còn giúp xây dựng các công trình chung như hệ thống tưới tiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình?
Các nhân tố chính gồm giới tính chủ hộ, tuổi, học vấn, qui mô hộ, tham gia THT và hỗ trợ vốn. Trong đó, tham gia THT có tác động mạnh nhất, giúp tăng khả năng thu nhập của hộ gia đình.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng?
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic với biến phụ thuộc là khả năng tăng thu nhập (có hoặc không), và các biến độc lập liên quan đến đặc điểm chủ hộ, hộ gia đình, tham gia THT và hỗ trợ vốn.Chính sách nào cần được ưu tiên để nâng cao hiệu quả của tổ hợp tác?
Ưu tiên các chính sách hỗ trợ vốn ưu đãi, đào tạo nâng cao năng lực quản lý, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng cường chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho các tổ viên THT.
Kết luận
- Phong trào tổ hợp tác tại huyện Vĩnh Thuận đã phát triển mạnh với hơn 100 THT và hơn 1.100 hộ tham gia, góp phần nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người dân.
- Tham gia THT là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tích cực đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình, cùng với các yếu tố như giới tính, tuổi, học vấn và hỗ trợ vốn.
- Các hộ gia đình tham gia THT và được hỗ trợ vốn có tỷ lệ tăng thu nhập cao hơn đáng kể so với nhóm không tham gia hoặc không được hỗ trợ.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của THT, bao gồm tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ vốn, đào tạo quản lý, phát triển thị trường và chuyển giao kỹ thuật.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các chính sách hỗ trợ, mở rộng mô hình THT và nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng để phát triển kinh tế tập thể bền vững tại địa phương.
Để góp phần phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả, các cơ quan quản lý, tổ chức kinh tế tập thể và người dân nên phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các khuyến nghị nêu trên, đồng thời tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các mô hình hợp tác phù hợp với điều kiện thực tế.