Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nguồn lực tài chính công ngày càng hạn chế, việc kiểm soát ngân sách nhà nước (NSNN) chi cho sự nghiệp y tế trở thành một nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và tiết kiệm nguồn vốn công. Tỉnh Hòa Bình, với dân số trên 800.000 người và đặc thù kinh tế - xã hội miền núi phía Bắc, đã dành một phần ngân sách đáng kể cho sự nghiệp y tế nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Giai đoạn 2018-2022, tổng chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp y tế của Sở Tài chính Hòa Bình đạt khoảng 642 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng bình quân 15,06% trong tổng chi ngân sách y tế, phản ánh sự quan tâm đầu tư ngày càng tăng. Tuy nhiên, thực trạng kiểm soát ngân sách chi cho sự nghiệp y tế vẫn còn nhiều hạn chế, gây ra tình trạng lãng phí và kém hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2018-2022, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát ngân sách đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp y tế, với đối tượng nghiên cứu là các cán bộ làm công tác tài chính liên quan đến phân bổ, sử dụng và kiểm soát ngân sách y tế tại cấp tỉnh và huyện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện quản lý tài chính công, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và sử dụng nguồn lực ngân sách hiệu quả tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản trị tài chính công và kiểm soát ngân sách nhà nước để làm cơ sở phân tích. Thứ nhất, lý thuyết quản trị tài chính công nhấn mạnh vai trò của việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội tối ưu, trong đó kiểm soát chi ngân sách là công cụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và kỷ luật tài chính. Thứ hai, mô hình kiểm soát ngân sách nhà nước tập trung vào các nguyên tắc kiểm soát chi đúng mục đích, đúng pháp luật, đúng định mức và hiệu quả, bao gồm kiểm soát trong lập dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát trong thanh toán, quyết toán.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: (1) Kiểm soát ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp y tế, (2) Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong ngân sách y tế, (3) Nguyên tắc kiểm soát chi ngân sách nhà nước, (4) Bộ máy kiểm soát ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính, và (5) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo quyết toán ngân sách, văn bản pháp luật liên quan như Luật Ngân sách Nhà nước (2015), Thông tư số 77/2017/TT-BTC, và các tài liệu chuyên ngành của Bộ Tài chính, Sở Tài chính Hòa Bình. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 50 cán bộ làm công tác tài chính tại Sở Tài chính và các phòng tài chính cấp huyện, trong đó 46 phiếu khảo sát đạt yêu cầu phân tích.

Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện và chuyên gia nhằm đảm bảo thu thập ý kiến từ những người trực tiếp tham gia công tác kiểm soát ngân sách y tế. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và so sánh số liệu qua các năm 2018-2022. Thời gian nghiên cứu kéo dài 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kiểm soát trong lập và phân bổ dự toán: Qua khảo sát, 85% cán bộ đánh giá công tác kiểm soát trong lập dự toán ngân sách y tế tại Sở Tài chính Hòa Bình cơ bản tuân thủ đúng quy định pháp luật và nguyên tắc quản lý tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 15% ý kiến cho rằng dự toán chưa sát với thực tế, dẫn đến việc điều chỉnh dự toán thường xuyên, gây khó khăn trong quản lý.

  2. Kiểm soát trong thanh toán và quyết toán: Tỷ lệ chi sai mục đích, sai chế độ trong thanh toán chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế chiếm khoảng 7% tổng chi ngân sách y tế giai đoạn 2020-2022. Sở Tài chính đã thực hiện thu hồi và xử lý các khoản chi sai, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các khoản chi chưa được kiểm soát chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách.

  3. Ảnh hưởng của yếu tố chủ quan: Đội ngũ cán bộ kiểm soát ngân sách có trình độ đại học trở lên chiếm 98,2%, với 95% có thâm niên công tác trên 5 năm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, làm giảm hiệu quả xử lý công việc.

  4. Ảnh hưởng của yếu tố khách quan: Môi trường pháp lý về ngân sách nhà nước tương đối đầy đủ và đồng bộ, nhưng ý thức chấp hành chế độ, chính sách của một số đơn vị sự nghiệp y tế chưa cao, gây khó khăn cho công tác kiểm soát. Ngoài ra, tình hình kinh tế - xã hội địa phương còn nhiều biến động cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ và sử dụng ngân sách.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm soát ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính Hòa Bình đã đạt được những kết quả tích cực, đặc biệt trong việc đảm bảo chi đúng mục đích và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, việc lập dự toán chưa sát thực tế và kiểm soát thanh toán còn tồn tại sai sót là những điểm cần khắc phục. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, mức độ hiệu quả kiểm soát của Hòa Bình tương đối cao nhưng vẫn chưa đạt mức tối ưu do hạn chế về công nghệ và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ tỷ lệ chi sai mục đích theo năm và bảng tổng hợp dự toán chi ngân sách y tế sẽ giúp minh họa rõ nét hơn các vấn đề tồn tại. Ngoài ra, phân tích các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan giúp làm rõ nguyên nhân hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự toán: Sở Tài chính cần tăng cường phối hợp với các đơn vị sự nghiệp y tế để xây dựng dự toán sát với thực tế, giảm thiểu điều chỉnh dự toán trong năm. Mục tiêu nâng tỷ lệ dự toán chính xác lên trên 90% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện là phòng quản lý ngân sách và các đơn vị y tế.

  2. Nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán và quyết toán: Áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ hơn, tăng cường thanh tra, giám sát các khoản chi, đặc biệt là chi thường xuyên. Mục tiêu giảm tỷ lệ chi sai mục đích xuống dưới 3% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện là phòng thanh tra và phòng quản lý ngân sách.

  3. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin: Trang bị phần mềm quản lý ngân sách hiện đại, đào tạo cán bộ sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát ngân sách. Mục tiêu hoàn thành nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là phòng tin học và lãnh đạo Sở Tài chính.

  4. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản lý tài chính công và kiểm soát ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp y tế. Mục tiêu nâng cao nhận thức và tuân thủ quy định pháp luật của 100% đơn vị sử dụng ngân sách vào năm 2025.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính công tại các Sở Tài chính tỉnh, thành phố: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp kiểm soát ngân sách y tế, từ đó áp dụng vào quản lý ngân sách địa phương.

  2. Lãnh đạo và cán bộ Sở Y tế: Nắm bắt các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách y tế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế, làm tài liệu tham khảo học thuật.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách tài chính công: Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách y tế trên địa bàn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp y tế là gì?
    Là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi ngân sách y tế theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, đúng định mức và hiệu quả. Ví dụ, kiểm soát chi tiền lương, chi mua sắm thiết bị y tế theo dự toán được phê duyệt.

  2. Tại sao kiểm soát ngân sách y tế lại quan trọng?
    Đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho người dân. Ví dụ, kiểm soát chặt chẽ giúp phát hiện và xử lý các khoản chi sai mục đích.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát ngân sách y tế?
    Bao gồm yếu tố chủ quan như trình độ cán bộ, công nghệ thông tin và yếu tố khách quan như môi trường pháp lý, ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách. Ví dụ, công nghệ thông tin hiện đại giúp xử lý hồ sơ nhanh chóng, chính xác hơn.

  4. Phương pháp nào được sử dụng để nghiên cứu kiểm soát ngân sách y tế tại Hòa Bình?
    Kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp qua khảo sát cán bộ tài chính và dữ liệu thứ cấp từ báo cáo ngân sách, văn bản pháp luật, phân tích thống kê mô tả và định tính.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả kiểm soát ngân sách y tế?
    Hoàn thiện quy trình lập dự toán, tăng cường kiểm soát thanh toán, đầu tư công nghệ thông tin và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá thực trạng kiểm soát ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính Hòa Bình giai đoạn 2018-2022, nhận diện được các điểm mạnh và tồn tại.
  • Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát ngân sách y tế, làm rõ nguyên nhân hạn chế.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát ngân sách y tế đến năm 2025, bao gồm hoàn thiện quy trình, nâng cấp công nghệ và tăng cường đào tạo.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trong việc quản lý và sử dụng ngân sách y tế hiệu quả hơn.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện công tác kiểm soát ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế.

Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách y tế, các cơ quan quản lý và đơn vị sự nghiệp y tế cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao nhận thức về trách nhiệm sử dụng ngân sách công.