Tổng quan nghiên cứu

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính công, nhằm đảm bảo sử dụng nguồn vốn công hiệu quả, minh bạch và đúng quy định pháp luật. Tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2014-2018, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã kiểm soát chi thường xuyên NSNN với tổng giá trị khoảng 41.440 tỷ đồng, trong đó đã từ chối thanh toán 749 món chi sai chế độ, tiết kiệm cho ngân sách số tiền khoảng 22 tỷ đồng. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi thường xuyên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như việc chấp hành chế độ kiểm soát chưa nghiêm, áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, quy trình kiểm soát chưa đồng bộ và năng lực cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2014-2018, với các đề xuất áp dụng cho năm 2019 trở đi.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN, đồng thời hỗ trợ KBNN Vĩnh Phúc hoàn thiện quy trình kiểm soát, đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, đúng mục đích, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, kiểm soát chi ngân sách nhà nước, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của ngân sách nhà nước như công cụ điều tiết vĩ mô, phân phối lại nguồn lực xã hội và đảm bảo các chức năng quản lý nhà nước. Chi ngân sách nhà nước được phân thành chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên đảm bảo hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ chính trị, xã hội.

  • Mô hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: Tập trung vào vai trò của KBNN trong việc kiểm soát các khoản chi NSNN trước khi giải ngân, đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao. Mô hình này bao gồm các nguyên tắc kiểm soát như kiểm soát dự toán, kiểm soát hồ sơ chứng từ, kiểm soát cam kết chi và kiểm soát thanh toán.

  • Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN: Là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi thường xuyên theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng ngân sách.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách, kiểm soát chi thường xuyên, cam kết chi, dự toán ngân sách, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp gồm các ý kiến đánh giá của cán bộ KBNN Vĩnh Phúc và các đơn vị sử dụng ngân sách về công tác kiểm soát chi thường xuyên. Dữ liệu thứ cấp bao gồm báo cáo tổng kết hoạt động của KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2018, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu chuyên ngành, báo cáo chi ngân sách và các nghiên cứu trước đó.

  • Phương pháp phân tích: Luận văn áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp để hệ thống hóa lý luận và thực tiễn; phương pháp thống kê mô tả để trình bày số liệu chi ngân sách, số lượng hồ sơ kiểm soát, tỷ lệ từ chối thanh toán; phương pháp so sánh để đối chiếu kết quả kiểm soát chi tại Vĩnh Phúc với các địa phương khác như Hà Nội, Bắc Ninh.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2014-2018, đồng thời đề xuất giải pháp áp dụng cho năm 2019 và các năm tiếp theo.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu thu thập từ toàn bộ các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và cán bộ công chức KBNN Vĩnh Phúc tham gia công tác kiểm soát chi thường xuyên, đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô kiểm soát chi thường xuyên lớn: Giai đoạn 2014-2018, KBNN Vĩnh Phúc đã kiểm soát chi thường xuyên NSNN với tổng giá trị khoảng 41.440 tỷ đồng. Trong đó, số tiền từ chối thanh toán do sai phạm chiếm khoảng 22 tỷ đồng với 749 món chi sai chế độ bị từ chối, chiếm tỷ lệ từ chối khoảng 1,8% về số lượng hồ sơ.

  2. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn cao: KBNN Vĩnh Phúc duy trì tỷ lệ hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên được giải quyết trước hoặc đúng hạn trên 90%, góp phần đảm bảo thanh toán kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

  3. Hạn chế trong áp dụng công nghệ thông tin: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên còn hạn chế, chưa triển khai đồng bộ hệ thống kiểm soát trực tuyến, dẫn đến quy trình kiểm soát còn thủ công, mất nhiều thời gian và dễ phát sinh sai sót.

  4. Năng lực cán bộ kiểm soát còn yếu: Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Vĩnh Phúc còn thiếu về số lượng và chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát và khả năng phát hiện sai phạm.

Thảo luận kết quả

Kết quả kiểm soát chi thường xuyên tại Vĩnh Phúc phản ánh sự nỗ lực của KBNN trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính công, góp phần tiết kiệm ngân sách và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Tỷ lệ từ chối thanh toán chi sai chế độ tuy còn thấp nhưng đã giúp ngăn chặn kịp thời các khoản chi không hợp lệ, bảo vệ nguồn lực công.

So sánh với các địa phương như Hà Nội và Bắc Ninh, Vĩnh Phúc còn nhiều điểm cần cải thiện, đặc biệt là về ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ. Hà Nội với tỷ lệ cán bộ trình độ đại học trở lên chiếm 85% và triển khai dịch vụ công trực tuyến đã giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi. Bắc Ninh chú trọng xây dựng định mức chi tiêu và phối hợp kiểm tra thực tế dự án, góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát.

Nguyên nhân hạn chế tại Vĩnh Phúc bao gồm: quy trình kiểm soát chưa được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên; thiếu đồng bộ trong phân công nhiệm vụ; hạn chế về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ; ý thức chấp hành kỷ luật tài chính của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa cao; và áp lực cải cách tổ chức, tinh giảm biên chế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ từ chối thanh toán theo năm, biểu đồ phân bổ chi thường xuyên theo nhóm mục chi, bảng so sánh năng lực cán bộ kiểm soát giữa các địa phương, giúp minh họa rõ nét hơn các phát hiện và so sánh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi thường xuyên
    Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về chính sách, chế độ tài chính công và kỹ năng kiểm soát cho cán bộ KBNN Vĩnh Phúc. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: KBNN tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.

  2. Đổi mới quy trình kiểm soát và áp dụng công nghệ thông tin
    Xây dựng và chuẩn hóa quy trình kiểm soát chi thường xuyên theo hướng đơn giản, minh bạch, đồng bộ với hệ thống TABMIS và các phần mềm quản lý ngân sách. Triển khai dịch vụ công trực tuyến cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: KBNN tỉnh phối hợp Bộ Tài chính và Sở Thông tin và Truyền thông.

  3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và phối hợp liên ngành
    Thiết lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm trong chi thường xuyên. Phối hợp với các cơ quan kiểm toán, tài chính địa phương để nâng cao hiệu quả giám sát. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Thanh tra - Kiểm tra KBNN Vĩnh Phúc.

  4. Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách
    Tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền về pháp luật ngân sách, chế độ chi tiêu và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách. Xây dựng cơ chế khen thưởng, xử lý nghiêm các vi phạm nhằm nâng cao tính tuân thủ. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, KBNN tỉnh, các đơn vị sử dụng ngân sách.

  5. Cải thiện cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
    Đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc, phần mềm và mạng lưới kết nối nhằm hỗ trợ công tác kiểm soát chi thường xuyên hiệu quả hơn. Mục tiêu hoàn thành trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: KBNN tỉnh phối hợp Sở Tài chính và Sở Thông tin và Truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước các cấp
    Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN, giúp nâng cao năng lực nghiệp vụ và cải tiến quy trình kiểm soát.

  2. Lãnh đạo và cán bộ quản lý tài chính các đơn vị sử dụng ngân sách
    Hiểu rõ hơn về quy trình, nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và phối hợp hiệu quả với KBNN trong công tác quản lý tài chính.

  3. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
    Cung cấp tài liệu tham khảo về mô hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng tại địa phương.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách
    Hỗ trợ xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
    Là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi thường xuyên theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao, góp phần sử dụng ngân sách hiệu quả và minh bạch.

  2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi thường xuyên?
    KBNN là cơ quan thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN trước khi giải ngân, có quyền từ chối thanh toán các khoản chi sai chế độ, đảm bảo chi tiêu ngân sách đúng quy định và kịp thời.

  3. Những khó khăn chính trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Vĩnh Phúc?
    Bao gồm hạn chế về năng lực cán bộ, quy trình kiểm soát chưa đồng bộ, áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, ý thức chấp hành kỷ luật tài chính của một số đơn vị chưa cao.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên?
    Cần nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới quy trình kiểm soát, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra kiểm tra và nâng cao ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách.

  5. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên có ý nghĩa gì?
    Cam kết chi giúp đảm bảo dự toán ngân sách được sử dụng đúng mục đích, kịp thời và minh bạch, tránh tình trạng chi tiêu vượt dự toán hoặc không đúng hợp đồng đã ký kết.

Kết luận

  • Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2018 đã đạt được nhiều kết quả tích cực với tổng giá trị kiểm soát khoảng 41.440 tỷ đồng và tiết kiệm cho ngân sách khoảng 22 tỷ đồng nhờ từ chối thanh toán các khoản chi sai chế độ.

  • Công tác kiểm soát còn tồn tại hạn chế về quy trình, năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ và ý thức chấp hành kỷ luật tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách.

  • Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra kiểm tra và nâng cao ý thức tuân thủ nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên.

  • Các kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho năm 2019 và các năm tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại Vĩnh Phúc.

  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp, hướng tới quản lý ngân sách nhà nước minh bạch, hiệu quả và bền vững.