Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng, các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và thực hiện các chính sách xã hội. Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này, đặc biệt là tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Hậu Giang, có ý nghĩa thiết yếu trong việc quản lý, giám sát nguồn kinh phí, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước. Từ năm 2016 đến 2018, BHXH tỉnh Hậu Giang đã ghi nhận sự gia tăng liên tục về số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 87,82% dân số năm 2018, vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, công tác kế toán tại đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế như việc áp dụng chế độ kế toán mới chưa đồng bộ, tổ chức bộ máy kế toán chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, công tác lập và thực hiện dự toán còn mang tính hình thức, hệ thống chứng từ và sổ kế toán chưa được kiểm soát chặt chẽ, báo cáo tài chính thiếu phân tích sâu sắc và công tác ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại BHXH tỉnh Hậu Giang, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo tính khoa học, minh bạch và phù hợp với các quy định hiện hành. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại BHXH tỉnh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn 2016-2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở dữ liệu thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại các đơn vị SNCL, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý tài chính và ra quyết định của lãnh đạo đơn vị.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:

  • Lý thuyết tổ chức công tác kế toán: Theo Nathan Carroll và Justin C. Lord, tổ chức công tác kế toán là quá trình thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí nhằm phục vụ quản lý tài chính và nghiệp vụ tại đơn vị.

  • Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Ba mô hình chính được áp dụng gồm mô hình tập trung, mô hình phân tán và mô hình kết hợp nửa tập trung nửa phân tán, mỗi mô hình có ưu nhược điểm riêng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị.

  • Khái niệm về dự toán thu - chi và chấp hành dự toán: Dự toán là kế hoạch tài chính được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, chấp hành dự toán là quá trình sử dụng các biện pháp để biến các chỉ tiêu dự toán thành hiện thực, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.

  • Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán: Đây là các công cụ cơ bản trong tổ chức công tác kế toán, đảm bảo ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp thông tin tài chính kịp thời, minh bạch.

  • Kiểm tra kế toán và công khai tài chính: Kiểm tra nhằm đảm bảo tính trung thực, chính xác của thông tin kế toán, công khai tài chính giúp nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quản lý tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm báo cáo tổng kết và báo cáo quyết toán tài chính của BHXH tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2018, các văn bản pháp luật liên quan như Thông tư số 178/2012/TT-BTC, Thông tư số 102/2018/TT-BTC, Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 107/2017/QĐ-BTC.

  • Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp với lãnh đạo, chuyên viên kế toán tại BHXH tỉnh và các huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang. Phỏng vấn nhằm đánh giá thực trạng, tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong tổ chức công tác kế toán.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, so sánh, phân tích số liệu qua bảng biểu và biểu đồ để đánh giá thực trạng và xu hướng biến động các chỉ tiêu tài chính. Phân tích định tính từ kết quả phỏng vấn chuyên gia nhằm làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Phỏng vấn trực tiếp với Giám đốc BHXH tỉnh, Trưởng, Phó phòng Kế hoạch - Tài chính và kế toán trưởng các huyện; phỏng vấn gián tiếp với các chuyên viên kế toán tại phòng KHTC và BHXH các huyện. Lựa chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, tập trung vào những người có vai trò và kinh nghiệm trong công tác kế toán.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu từ năm 2016 đến 2018, tiến hành phỏng vấn và xử lý dữ liệu trong năm 2019-2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thay đổi chế độ kế toán ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán: Việc chuyển đổi từ Thông tư số 178/2012/TT-BTC sang Thông tư số 102/2018/TT-BTC đã gây ra nhiều khó khăn trong việc áp dụng, làm gián đoạn quy trình kế toán và gây chậm trễ trong việc lập báo cáo tài chính.

  2. Tổ chức bộ máy kế toán chưa đồng đều về trình độ chuyên môn: Tỷ lệ viên chức kế toán được đào tạo chuyên sâu chỉ chiếm khoảng 60%, phân công công việc chưa hợp lý, công tác luân chuyển cán bộ kế toán giữa các phần hành còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.

  3. Công tác lập và thực hiện dự toán còn mang tính hình thức: Việc lập dự toán chưa gửi đúng thời gian quy định, thuyết minh dự toán còn sơ sài, chưa sát với số liệu thực tế. Công tác phối hợp lập dự toán giữa BHXH tỉnh và các huyện chưa tốt, dẫn đến dự toán không phản ánh chính xác nhu cầu thực tế.

  4. Hệ thống chứng từ và sổ kế toán chưa được kiểm soát chặt chẽ: Kiểm soát chứng từ còn lỏng lẻo, nhiều chứng từ lập chưa hoàn chỉnh, không đúng quy định mới, gây tốn thời gian điều chỉnh. Việc khóa sổ và in sổ kế toán chậm hơn quy định, một số sổ chi tiết chưa đảm bảo chính xác do lỗi nhập liệu.

  5. Báo cáo kế toán thiếu phân tích sâu sắc và chậm trễ: Báo cáo tài chính thường chỉ trình bày số liệu mà thiếu phân tích các chỉ tiêu tài chính, chưa đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Báo cáo quyết toán còn chậm so với quy định hiện hành.

  6. Công tác kiểm tra kế toán chưa phát huy hiệu quả: Chưa có viên chức chuyên trách kiểm tra kế toán, việc kiểm tra báo cáo tài chính và đối chiếu các tài khoản chưa thường xuyên và sâu sát, dẫn đến khó phát hiện sai sót và gian lận.

  7. Ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế: Trình độ CNTT của cán bộ kế toán còn yếu, việc cập nhật và điều chỉnh các quy định kế toán trên phần mềm chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và báo cáo số liệu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân các hạn chế trên chủ yếu do sự thay đổi liên tục của chế độ kế toán, thiếu đồng bộ trong tổ chức bộ máy và đào tạo nhân lực kế toán, cũng như hạn chế trong công tác phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc. So sánh với các nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp công lập khác cho thấy tình trạng tương tự về việc chưa phát huy hết vai trò của công tác kế toán trong quản lý tài chính. Việc thiếu phân tích sâu trong báo cáo tài chính làm giảm khả năng ra quyết định chính xác và kịp thời của lãnh đạo. Hơn nữa, việc ứng dụng CNTT chưa hiệu quả làm giảm năng suất và độ chính xác của công tác kế toán.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ hoàn thành dự toán thu, chi qua các năm, biểu đồ phân bố trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán, bảng so sánh thời gian lập báo cáo kế toán so với quy định, giúp minh họa rõ nét các tồn tại và xu hướng cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Tinh gọn bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp tập trung và phân tán, phân công rõ ràng nhiệm vụ từng bộ phận, tăng cường luân chuyển cán bộ kế toán để nâng cao kỹ năng và sự hiểu biết toàn diện. Thời gian thực hiện: 12 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc BHXH tỉnh phối hợp phòng nhân sự.

  2. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kế toán: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về chế độ kế toán mới, kỹ năng phân tích tài chính và ứng dụng CNTT cho cán bộ kế toán. Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Phòng Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các trung tâm đào tạo chuyên ngành.

  3. Cải tiến công tác lập và thực hiện dự toán: Xây dựng quy trình lập dự toán khoa học, sát thực tế, đảm bảo gửi đúng hạn và phối hợp chặt chẽ giữa BHXH tỉnh và các huyện. Áp dụng phần mềm quản lý dự toán để theo dõi và điều chỉnh kịp thời. Thời gian: 6-9 tháng; Chủ thể: Phòng KHTC và các đơn vị trực thuộc.

  4. Tăng cường kiểm soát chứng từ và sổ kế toán: Xây dựng quy trình kiểm tra chứng từ chặt chẽ, áp dụng phần mềm kiểm soát nhập liệu để giảm sai sót, đảm bảo khóa sổ và in sổ kế toán đúng hạn. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Phòng KHTC.

  5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán: Đào tạo kỹ năng phân tích báo cáo tài chính cho cán bộ kế toán, xây dựng mẫu báo cáo có phân tích sâu sắc các chỉ tiêu tài chính, đảm bảo báo cáo quyết toán đúng hạn. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Phòng KHTC.

  6. Phát triển công tác kiểm tra kế toán chuyên sâu: Thành lập bộ phận kiểm tra kế toán chuyên trách, xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, tăng cường kiểm tra nội bộ để phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc BHXH tỉnh.

  7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán: Cập nhật phần mềm kế toán theo chế độ mới, đào tạo nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ kế toán, áp dụng chữ ký số và giao dịch điện tử trong công tác kế toán. Thời gian: 12-18 tháng; Chủ thể: Phòng CNTT phối hợp Phòng KHTC.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập: Giúp hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong quản lý tài chính, từ đó có định hướng cải tiến phù hợp với đặc thù đơn vị.

  2. Cán bộ kế toán và tài chính: Nâng cao nhận thức về các quy trình, chế độ kế toán hiện hành, kỹ năng phân tích báo cáo tài chính và ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

  3. Các nhà quản lý chính sách và cơ quan quản lý cấp trên: Cung cấp cơ sở thực tiễn để xây dựng chính sách, hướng dẫn và giám sát công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản trị tài chính: Là tài liệu tham khảo quý giá về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc tổ chức công tác kế toán tại BHXH tỉnh Hậu Giang lại quan trọng?
    Công tác kế toán giúp quản lý, giám sát nguồn kinh phí, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách, phục vụ quyết định quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội.

  2. Những khó khăn chính trong tổ chức công tác kế toán tại BHXH tỉnh là gì?
    Bao gồm thay đổi chế độ kế toán, trình độ chuyên môn chưa đồng đều, công tác lập dự toán và báo cáo còn hình thức, kiểm soát chứng từ và sổ sách chưa chặt chẽ, ứng dụng CNTT hạn chế.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán thu - chi?
    Cần xây dựng quy trình lập dự toán khoa học, sát thực tế, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, sử dụng phần mềm quản lý dự toán và đào tạo cán bộ kế toán về kỹ năng lập dự toán.

  4. Vai trò của công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại BHXH?
    CNTT giúp tự động hóa quy trình kế toán, nâng cao độ chính xác, tiết kiệm thời gian, hỗ trợ phân tích dữ liệu và báo cáo kịp thời, đồng thời tăng cường bảo mật thông tin.

  5. Làm thế nào để cải thiện công tác kiểm tra kế toán?
    Thành lập bộ phận kiểm tra chuyên trách, xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đào tạo chuyên môn cho cán bộ kiểm tra, áp dụng công nghệ hỗ trợ kiểm tra và tăng cường giám sát nội bộ.

Kết luận

  • Đã đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại BHXH tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn 2016-2018, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cụ thể.
  • Xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn chế như thay đổi chế độ kế toán, trình độ nhân lực, quy trình lập dự toán và báo cáo chưa hiệu quả.
  • Đề xuất 7 giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến quy trình dự toán, kiểm soát chứng từ, báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán và ứng dụng CNTT.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, cung cấp cơ sở dữ liệu và kiến nghị cho lãnh đạo BHXH tỉnh và các cơ quan quản lý cấp trên.
  • Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ứng dụng kết quả cho các đơn vị sự nghiệp công lập khác.

Call-to-action: Các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý tài chính nên áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, góp phần phát triển bền vững hệ thống bảo hiểm xã hội và dịch vụ công tại địa phương.