Tổng quan nghiên cứu
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan quản lý tài chính quan trọng của Nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản công nhằm phục vụ các hoạt động hành chính và sự nghiệp. Tại tỉnh Vĩnh Phúc, công tác quản lý và sử dụng tài sản tại KBNN đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế như quản lý mang tính hành chính, thiếu chặt chẽ, sử dụng tài sản chưa hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực nhà nước. Theo khảo sát giai đoạn 2012-2016, việc lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản và quyết toán kinh phí còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản công. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công, đảm bảo tiết kiệm và minh bạch trong quản lý tài sản nhà nước. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, với khảo sát thực trạng trong giai đoạn 2012-2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý tài sản nhà nước cấp tỉnh, đồng thời đóng góp thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại KBNN Vĩnh Phúc.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
- Lý thuyết quản lý tài sản nhà nước: Tài sản nhà nước là của cải vật chất do Nhà nước sở hữu, được giao cho các cơ quan quản lý và sử dụng nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Quản lý tài sản nhà nước bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, đầu tư, mua sắm, sử dụng, bảo dưỡng và thanh lý tài sản theo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
- Mô hình phân cấp quản lý tài sản: Phân cấp quản lý tài sản nhà nước giữa các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý tài sản.
- Khái niệm chính:
- Tài sản cố định hữu hình và vô hình
- Nguyên tắc quản lý tài sản: công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả
- Chu trình quản lý tài sản: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra giám sát
- Phân loại tài sản theo nguồn vốn và tính chất sử dụng
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, hồ sơ quản lý tài sản của KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2016; khảo sát thực tế tại các đơn vị trực thuộc; phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý tài sản.
- Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng số liệu tài chính, so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản; phân tích định tính qua phỏng vấn và đánh giá chuyên gia.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong năm 2017, khảo sát dữ liệu 5 năm trước đó, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Phân cấp quản lý tài sản chưa đồng bộ: Khoảng 70% các đơn vị trực thuộc KBNN Vĩnh Phúc chưa thực hiện đầy đủ phân cấp quản lý tài sản theo quy định, dẫn đến chồng chéo trách nhiệm và hiệu quả quản lý thấp.
- Lập dự toán đầu tư và mua sắm tài sản chưa chính xác: Tỷ lệ dự toán được phê duyệt đạt khoảng 85%, tuy nhiên việc chấp hành dự toán chỉ đạt khoảng 75%, gây ra tình trạng thiếu hụt hoặc thừa thãi tài sản không cần thiết.
- Quyết toán kinh phí đầu tư còn chậm và chưa đầy đủ: Chỉ khoảng 60% dự án đầu tư xây dựng cơ bản được quyết toán đúng hạn, ảnh hưởng đến việc hạch toán và quản lý tài sản.
- Công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế: Việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý và sử dụng tài sản chưa được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ, dẫn đến một số trường hợp sử dụng tài sản không hiệu quả, gây lãng phí.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do hệ thống pháp luật và quy định về quản lý tài sản nhà nước còn chưa đồng bộ, thiếu cập nhật phù hợp với thực tiễn; năng lực cán bộ quản lý tài sản còn hạn chế; công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý tài sản chưa được phát triển đầy đủ. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác cho thấy, việc phân cấp quản lý tài sản và ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ thực hiện dự toán, biểu đồ tiến độ quyết toán và bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản theo từng đơn vị.
Đề xuất và khuyến nghị
- Hoàn thiện phân cấp quản lý tài sản: Rà soát, điều chỉnh và ban hành quy định phân cấp quản lý tài sản rõ ràng, phù hợp với đặc thù từng đơn vị, nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý. Thời gian thực hiện: 2018-2020, chủ thể: Bộ Tài chính, KBNN Trung ương và KBNN Vĩnh Phúc.
- Nâng cao chất lượng lập và chấp hành dự toán: Tăng cường đào tạo cán bộ lập dự toán, áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ lập dự toán chính xác, sát thực tế. Thời gian: 2018-2022, chủ thể: KBNN Vĩnh Phúc.
- Tăng cường công tác quyết toán và kiểm soát chi phí: Thiết lập quy trình quyết toán chặt chẽ, đảm bảo quyết toán kịp thời, minh bạch; áp dụng phần mềm quản lý tài sản và chi phí. Thời gian: 2019-2023, chủ thể: KBNN Vĩnh Phúc.
- Phát triển hệ thống kiểm tra, giám sát: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất; nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát; áp dụng công nghệ giám sát trực tuyến. Thời gian: 2018-2025, chủ thể: KBNN Vĩnh Phúc và các cơ quan thanh tra.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản: Đầu tư hệ thống phần mềm quản lý tài sản hiện đại, tích hợp dữ liệu, hỗ trợ báo cáo và phân tích. Thời gian: 2018-2025, chủ thể: KBNN Vĩnh Phúc.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý tài sản tại các cơ quan KBNN: Nâng cao hiểu biết về quy trình, nguyên tắc quản lý tài sản, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Các nhà hoạch định chính sách tài chính công: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy định phù hợp với thực tiễn quản lý tài sản nhà nước.
- Chuyên gia, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và tài chính công: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về quản lý tài sản công.
- Sinh viên, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo học thuật, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực quản lý tài sản nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao phải phân cấp quản lý tài sản trong KBNN?
Phân cấp giúp xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn từng cấp quản lý, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài sản công.Các loại tài sản tại KBNN gồm những gì?
Bao gồm tài sản cố định hữu hình như trụ sở làm việc, máy móc, phương tiện vận tải; tài sản vô hình như phần mềm quản lý ngân sách.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công?
Thông qua lập dự toán chính xác, quản lý chặt chẽ, kiểm tra giám sát thường xuyên và ứng dụng công nghệ thông tin.Quy trình quyết toán kinh phí đầu tư tài sản như thế nào?
Bao gồm lập báo cáo quyết toán, thẩm định, phê duyệt và xử lý chênh lệch giữa vốn đã thanh toán và quyết toán.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý tài sản?
Công nghệ giúp quản lý dữ liệu tài sản chính xác, hỗ trợ báo cáo, giám sát và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Kết luận
- Đề tài đã làm rõ thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cụ thể.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan đến công tác quản lý tài sản.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng tài sản đến năm 2025.
- Nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, tiết kiệm nguồn lực nhà nước.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo công tác quản lý tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc ngày càng hiệu quả và minh bạch hơn.